Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996
Em làm kế toán cho một nhà thầu nước ngoài, có hợp đồng lao động. Tuy nhiên, công ty ko đóng bảo hiểm cho nhân viên. Cuối tháng 8 vừa rồi, em bị thai ngoài tử cung, phải phẫu thuật và nằm viện 2 tuần. Em nghỉ ko lương từ 1 đến 30/9. Do ko đươcj đóng bảo hiểm, em ko được hưởng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội. Vậy em muốn hỏi luật sư, trong trường hợp này, công ty có phải chịu trách nhiệm j hay không?
Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời :
Trường hợp em có BH YT sẽ thanh toán tiền điều trị cho em. nếu em xin nghỉ bệnh theo chỉ định bác sĩ thì được hưởng chế độ nghỉ ốm BHXH chi trả lương. Nhưng ở đây em xin nghỉ không ăn lương do vậy em sẽ không hưởng các chế độ BHXH vì công ty không đóng cho em thời gian nghỉ không ăn lương.
Em cần trình bày cho công ty rõ em bị bệnh, đề nghị công ty cho em bỏ tiền túi đóng BHXH và xin nghỉ phép cho những ngày bệnh như vậy. Với cách này thì còn có thể lãnh trợ cấp nghỉ ốm do BHXH chi trả. Trường hợp này phải có sự thông cảm và hỗ trợ công ty mới thực hiện được.
Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.
Hóa đơn xuất trả lại là căn cứ để 2 bên kê khai đầu ra đầu vào trong kỳ lập hóa đơn trả lại như bình thường
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
( Theo điểm 2.8 phụ lục 4 của Thông tư 64/2013/TT-BCTC )
Cách hạch toán hàng bán bị trả lại: có các trường hợp sau:
1. Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (Đối với hàng hoá)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .
3. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,. . .
4. . Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Đối với các công ty mới thành lập, sau khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh, kế toán cần chú ý thực hiện các công việc sau:
1/ KHAI THUẾ MÔN BÀI:
- Đối với công ty mới thành lập mà có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là ngày cuối cùng của tháng thành lập (theo giấy phép ĐKKD).
- Đối với công ty mới thành lập mà chưa có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày thành lập theo giấy phép ĐKKD.
Chú ý là phải nộp cả tờ khai thuế và nộp tiền thuế môn bài nhé.
- Doanh nghiệp mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp KHẤU TRỪ (mới thành lập từ dự án đầu tư hoặc là chi nhánh của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên): gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế theo PP Khấu trừ (mẫu 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế.
- Doanh nghiệp mới thành lập khác thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp
- Cả 2 phương pháp tính thuế GTGT, doanh nghiệp mới thành lập thì việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2014 thì từ kỳ khai thuế tháng 1/2014 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.
- Thông thường công ty mới thành lập thì chưa phát sinh các nghiệp vụ mua bán, nhưng đối với thuế GTGT thì không phát sinh vẫn phải nộp tờ khai. Chính vì thế, kế toán đặc biệt chú ý là ngay tháng thành lập thì phải lập và nộp tờ khai thuế GTGT rồi, chậm nhất là ngày 20 tháng sau. Đối với DN áp dụng phương pháp khấu trừ thì khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT, phương pháp trực tiếp thì mẫu 04/GTGT.
Văn bản tham khảo: Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Nghị Định 209/2013 và luật thuế GTGT
3/ KHAI THUẾ TNDN: - Cũng như thuế GTGT, thuế TNDN không phát sinh thì vẫn nộp tờ khai, cho nên chú ý là ngày 30 của tháng đầu quí sau so với quí thành lập, kế toán phải lập và nộp tờ khai thuế TNDN đầu tiên cho cơ quan thuế, theo mẫu 01A/TNDN.
- Cuối năm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN.
Văn bản tham khảo: Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.
4/ KHAI THUẾ TNCN:
- Đối với thuế TNCN, không phát sinh thì không phải nộp tờ khai tháng/quí (mẫu 02/KK-TNCN), nhưng chú ý là vẫn phải nộp tờ khai quyết toán năm (mẫu 05/KK-TNCN)
- Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
Văn bản tham khảo: Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn NĐ 65/2013/NĐ-CP về thuế TNCN
5/ HÓA ĐƠN:
- Đối với DN mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký thuế GTGT theo PP Khấu trừ và đã được cơ quan thuế chấp nhận thì: tiến hành đặt in hóa đơn GTGT để sử dụng, sau đó làm thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng ít nhất là 5 ngày. Kể từ ngày thông báo phát hành hóa đơn, thì mỗi tháng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC), chậm nhất là ngày 20 tháng sau. Sau 12 tháng kể từ ngày thành lập thì doanh nghiệp mới đủ điều kiện chuyển sang nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quí.
- Đối với DN mới thành lập nộp thuế GTGT theo PP Trực tiếp thì phải mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng và kể từ ngày mua, cũng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như trường hợp trên.
Văn bản tham khảo: Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 Hướng dẫn NĐ 51/2010 và 04/2014 về hóa đơn
6/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG:
- Mở tài khoản ngân hàng để giao dịch với khách hàng vì theo quy định hóa đơn mua vào từ 20 triệu trở lên phải chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và chi phí tính thuế TNDN mới được trừ.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mở tài khoản, phải thực hiện thông báo số TK ngân hàng cho cơ quan thuế theo mẫu 08/MST.
Văn bản tham khảo: Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 về luật Quản lý thuế. 7/ LAO ĐỘNG VÀ BHXH:
- Nếu DN ký hợp đồng với người lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: kế toán liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ tham gia đóng bảo hiểm cho nhân viên.
Văn bản tham khảo: Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
8/ BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU
- Nếu là doanh nghiệp có tính chất sản xuất thì phải lập Bảng định mức nguyên vật liệu cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp. Riêng qui định nộp cho cơ quan thuế bảng định mức này đã được bãi bỏ kể từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tham khảo: Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.
9/ THÔNG BÁO PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ:
- Lập và nộp bảng thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ kể từ ngày phát sinh TSCĐ.
Văn bản tham khảo: Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2014 hướng dẫn chế đổ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
10/ Riêng, các thủ tục đăng ký ban đầu khác như: đăng ký chế độ kế toán áp dụng (theo QĐ 15 hay 48, hình thức kế toán, phương pháp hàng tồn kho, đăng ký KTT... cho cơ quan thuế khi DN mới thành lập thì tùy vào yêu cầu của từng cơ quan thuế địa phương, có nơi bắt buộc, có nơi không. Chú ý: các biểu mẫu tờ khai thuế thì tham khảo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013. Nguồn: webketoan
Định nghĩa: FIFO, viết tắt của "first-in-first-out" là một phương pháp kiểm kê chi phí trong đó giả định rằng các mục hàng hoá nhập trước được xuất trước. Như vậy, hàng tồn kho vào cuối năm bao gồm hàng hoá được nhập gần đây nhất. FIFO là một trong những phương pháp được sử dụng để xác định chi phí hàng bán cho một doanh nghiệp. Ví dụ: Dưới đây là chi phí hàng tồn kho được tính bằng cách sử dụng phương pháp FIFO:
Giả sử một sản phẩm được thực hiện trong ba lô trong năm. Các chi phí và số lượng của mỗi lô là: Đợt 1: Số lượng 2.000 sp, Chi phí để sản xuất $ 8000 Đợt 2: Số lượng 1500 sp, Chi phí để sản xuất $ 7000 Đợt 3: Số lượng 1700 sp, chi phí để sản xuất $ 7700
Trong năm, bạn chỉ bán được 4000 trong số 5200 đơn vị trong năm, sau đó tính toán các chi phí cho mỗi đơn vị sp cho mỗi lô: Đợt 1: 8000/2000 = 4 Đợt 2: 7000/1500 = 4,667 Đợt 3: 7700/1700 = 4,529 Vì vậy, đối với 4000 đơn vị sp đã bán, sử dụng FIFO, ta có:
2000 đơn vị đầu tiên được bán từ đợt đầu tiên với giá thành là $ 4 cho mỗi đơn vị sp. 1500 đơn vị tiếp theo được bán ra từ lô thứ hai có giá thành là $ 4,667 cho mỗi đơn vị. Và 500 đơn vị cuối cùng được bán từ lô thứ ba có giá thành là $ 4,529. Tính giá trị hàng tồn kho của 1200 đơn vị sp còn lại từ lô thứ ba theo FIFO sẽ là: $ 4,529 * 1200 = $ 5.434,8. Các đơn vị sp này sẽ bắt đầu bán vào năm sau.
2. Phương pháp chi phí hàng tồn kho LIFO (Last-In-First-Out)
Định nghĩa: LIFO, viết tắt của "last-in-first-out" là một phương pháp kiểm kê chi phí trong đó giả định rằng các đơn vị sp cuối cùng nhập kho là đơn vị sp đầu tiên được bán ra trong niên độ kế toán . Như vậy, hàng tồn kho vào cuối năm bao gồm các sp hàng hóa được nhập kho vào đầu năm, chứ không phải ở cuối năm. LIFO cũng là một trong những phương pháp được sử dụng để xác định chi phí hàng bán cho một doanh nghiệp.
Ví dụ: Đây là chi phí hàng tồn kho được tính bằng cách sử dụng phương pháp LIFO:
Giả sử một sản phẩm được thực hiện trong ba đợt trong năm. Các chi phí và số lượng của mỗi lô là: Đợt 1: Số lượng 2.000 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 8000 Đợt 2: Số lượng 1500 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 7000 Đợt 3: Số lượng 1700 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 7700
Giả sử bạn bán được 4000 trong số 5200 đơn vị sản xuất trong năm.
Sau đó tính toán các chi phí mỗi đơn vị trong mỗi lô hàng là: Đợt 1: 8000/2000 = 4 Đợt 2: 7000/1500 = 4,667 Đợt 3: 7700/1700 = 4,529
Vì vậy, sử dụng LIFO đối với 4000 đơn vị đã bán:
1700 đơn vị đầu tiên được bán từ lô cuối cùng giá thành là $ 4,529 cho mỗi đơn vị 1500 đơn vị tiếp theo được bán ra từ lô thứ hai có giá thành là $ 4,667 cho mỗi đơn vị 800 đơn vị cuối cùng được bán từ đợt đầu tiên có giá thành là $ 4.
Chi phí của 1200 đơn vị còn lại tồn kho từ lô hàng đầu tiên có giá thành là $ 4 mỗi đơn vị. Tính giá trị hàng tồn kho tính theo LIFO sẽ là: 1200*4 = $ 4800.
3. Sự khác biệt
Một sự khác biệt nhỏ nhưng đáng kể giữa FIFO và LIFO là tính toán có thể được nhìn thấy trong các ví dụ: - Khi giá tăng, kết quả phương pháp FIFO trong tổng số thấp hơn giá vốn hàng bán. Điều này là do khi lạm phát xảy ra, các mặt hàng đầu tiên được bán đã được mua lại với giá thấp hơn. Điều này làm tăng thu nhập ròng mà kết quả trong thuế TNDN nhiều hơn. Trong trường hợp của phương pháp LIFO, hàng bán đắt hơn. Việc tính toán cho giá vốn hàng bán cao hơn trong ví dụ FIFO. Do đó, sử dụng một phương pháp LIFO chi phí hàng bán cao hơn kết quả thu nhập thấp và các doanh nghiệp sẽ nộp thuế ít hơn, tuy nhiên lợi nhuận cao hơn sau đó. - Phương pháp LIFO có thể nặng nề hơn về các yêu cầu lưu trữ hồ sơ so với FIFO. Điều này là do các hồ sơ liên quan đến hàng tồn kho cũ có thể được lưu giữ trong thời gian dài sẽ không bình thường so với sử dụng FIFO. - Một nhược điểm để LIFO là định giá hàng tồn kho có thể không đáng tin cậy khi hàng tồn kho là sp cũ và có giá trị lỗi thời với giá. - Mặc dù có một số vấn đề LIFO vẫn còn phổ biến với các công ty vì các khoản tiết kiệm thuế thực hiện từ việc giảm thu nhập ròng từ một chi phí cao hơn vốn hàng bán theo tính toán của Mỹ. - Sự khác biệt giữa FIFO và LIFO tính toán được gọi là dự trữ LIFO. Dự trữ LIFO đại diện cho số tiền thu nhập đã nhận được hoãn thuế thông qua việc sử dụng LIFO.
4. Cân nhắc
Hiện nay Mỹ và Nhật Bản là hai nước duy nhất còn sử dụng phương pháp LIFO. Doanh nghiệp châu Âu đã tìm thấy FIFO sự thuận lợi và coi nó như là một phương pháp chính xác hơn. Trong khi LIFO là một phương pháp kế toán được công nhận ở Mỹ, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) cũng không chấp nhận việc sử dụng LIFO. IASB đã xuất bản Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế, một tập hợp các chuẩn mực kế toán phát triển và trên đường trở thành một tiêu chuẩn quốc tế. FIFO và LIFO phương pháp kế toán được sử dụng để xác định giá trị hàng tồn kho không bán được, giá vốn hàng bán và các giao dịch khác như việc mua lại cổ phiếu cần phải được báo cáo vào cuối niên độ kế toán. FIFO là viết tắt của nhập trước, xuất trước, có nghĩa là hàng hóa là chưa bán được là những hàng hoá nhập gần đây còn tồn kho. Ngược lại, LIFO là nhập sau, xuất trước, có nghĩa là hàng hóa nhập gần đây nhất là là hàng hoá được bán ra đầu tiên nên hàng tồn kho là những hàng hoá được nhập kho trước nhất. Theo tiêu chuẩn IFRS, pp kế toán LIFO không được phép áp dụng, vì vậy nó ít phổ biến hơn FIFO, tuy nhiên nó cho phép doanh nghiệp xác định giá trị hàng tồn kho thấp hơn trong thời kỳ lạm phát.
Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết quả hoạt động kinh doanh là những lỗi thường có trong báo cáo tài chính. Cơ quan quản lý tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay. Báo cáo tài chính là bức tranh phản ánh “sức khoẻ” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vô tình hay hữu ý, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định trong chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn sai lệch hoặc không đầy đủ cho người đọc. Tình trạng này phổ biến đến mức cơ quan quản lý phải tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay. Sai sót về hình thức Luật kế toán quy định, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được tính bằng đồng Việt Nam (VND), nhưng nhiều báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tính là nghìn đồng, vừa không phù hợp với quy định tại Luật, vừa gây khó theo dõi cho người đọc. Thậm chí, nhiều báo cáo tài chính khi công bố vẫn thiếu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập biểu, thiếu thời gian lập. Một số báo cáo tài chính có bút toán điều chỉnh của kiểm toán, nhưng điều lạ là doanh nghiệp vẫn đề ngày lập là ngày kết thúc năm tài chính. Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán Trên chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”, nhiều doanh nghiệp đã “gom” vào cả những khoản đầu tư có thời hạn trên 3 tháng. Điều này giúp số liệu tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng vọt. Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán. Thủ tục thành lập hội đồng thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng cũng không được nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiêm, từ đó không trích lập hoặc trích lập không đúng quy định đối với các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho... Nhiều doanh nghiệp cũng không dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể hoặc không thu thập thông tin tài chính trước/sau kiểm toán của các đơn vị, tổ chức nhận đầu tư tài chính dài hạn khác để xem xét sự cần thiết phải trích lập dự phòng. Với hàng tồn kho, khoản mục có giá trị rất lớn trong tổng tài sản của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành xây lắp, nhưng công tác kiểm kê chưa được thực hiện tốt ở thời điểm khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, khiến con số này không đảm bảo độ tin cậy. Nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán, không phù hợp với chính sách kế toán công bố. Với khoản chênh lệch tỷ giá, năm qua, dù đã có khuyến cáo của cơ quan quản lý, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn không áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, mà áp dụng Thông tư 201/2009/TT-BTC, vì Thông tư có những quy định mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán, làm tăng con số lợi nhuận của doanh nghiệp. Sai sót liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố chi phối quyết định của nhà đầu tư. Vậy nhưng, vẫn có doanh nghiệp bất động sản áp dụng chuẩn mực về hợp đồng xây dựng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ, tương tự nhà thầu xây dựng). Hay có doanh nghiệp ghi doanh thu từ cổ phiếu được nhận không phải trả tiền do công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu. Với chi phí, nhiều doanh nghiệp thay đổi phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm con số chi phí phải khấu hao trong năm, nhờ vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên báo cáo tài chính. Thậm chí, chi phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ; chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh, mà “treo” lại một phần trên bảng cân đối kế toán. Sai sót liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mặc dù thị trường chứng khoán suy giảm kéo dài, nhiều khoản đầu tư tài chính đã bị giảm sâu, nhưng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của nhiều doanh nghiệp đã không trình bày luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại; không bóc tách chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Thậm chí, trên báo cáo tài chính của không ít doanh nghiệp, số liệu giữa báo cáo này không khớp với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Sai sót liên quan đến thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một thành tố của báo cáo tài chính, cung cấp cho người đọc báo cáo căn cứ của các số liệu được hạch toán trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thế nhưng, nhiều bản thuyết minh lại theo kiểu “nói một đằng, làm một nẻo”. Ví dụ, thuyết minh chính sách kế toán chênh lệch tỷ giá công bố theo VAS10, nhưng thực tế lại kế toán theo Thông tư 201/2009. Bản thuyết minh báo cáo tài chính trong nhiều trường hợp không thuyết minh các chỉ tiêu có tính chất trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán như khoản đi vay, cho vay có giá trị lớn, phương pháp xác định doanh thu, giá vốn gắn với từng loại hình lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, khiến người đọc không có được cái nhìn rõ ràng, chân thực về doanh nghiệp. Thông tin về các bên liên quan không được trình bày, hoặc trình bày không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn mực kế toán. Sai sót liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất Không loại trừ đầy đủ các khoản phải thu, phải trả, đi vay, cho vay, quan hệ giao vốn, doanh thu, giá vốn, lãi lỗ chưa thực hiện liên quan đến các giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định của các giao dịch nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trên báo cáo tài chính tổng hợp/hoặc giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các đơn vị thành viên trong cùng tập đoàn. Nhiều doanh nghiệp dựa vào lý do không tập hợp được báo cáo tài chính của công ty liên kết vào thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất để hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, thay vì sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, có thể dẫn tới ghi nhận khoản lỗ khi công ty liên kết có tình trạng kinh doanh bết bát, thua lỗ. Nguồn: trích Đầu tư chứng khoán.
Từ ngày có hiệu lực TT153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 thì các trường hợp hàng về trước hóa đơn viết sau sẽ bị loại bỏ cả thuế và giá vốn hay chi phí khi quyết toán thuế. Theo luật thì bán hàng phải xuất hóa đơn và khi giao hàng thì phải có chứng từ kèm theo ( cái này quản lý thị trường kiểm tra mà không có thì mệt) nhưng do doanh nghiệp bạn và DN kia làm không đúng luật mà thôi, nên khi thuế quyết toán cơ quan thuế loại hết tiền hàng và tiền thuế thì bạn cũng không cãi lý với họ được. Theo Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT 1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền. 4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. 5. Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 6. Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Còn theo TT153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng. Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp - Tài khoản 642
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung phục vụ cho bộ máy hành chính ( gián tiếp ) gồm các khoản: văn phòng phẩm, tiếp khách, công tác phí và các khoản phục vụ về lương, tài sản thuộc bộ máy hành chính
Kết cấu :
* Các nghiệp vụ phát sinh :
+ Tính thuế môn bài:
Nợ TK 642
Có TK 3338
Nộp thuế
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
+ Thanh toán các chi phí mua ngoài ( điện, nước )
Nợ TK 642
Nợ TK 1331 ( nếu có)
Có TK 111, 112
+ Thanh toán công tác phí, tiếp khách, quảng cáo
Nợ TK 642
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112
+ Xuất cho đối tượng chịu thuế:
Nợ TK 642
Có TK 511 ( DT nội bộ )
Nợ TK 1331
Có TK 3331
Không chịu thuế:
Nợ TK 642
Có TK 511 ( DT nội bộ )
Có TK 3331
+ Kết chuyển : Nợ TK 911
Có TK 642
Ví dụ: Mua máy tính
Chưa biết sử dụng cho bộ phận nào - > cho vào CCDC
Trong đó, các khoản trích lập dự phòng chính có tác động đáng kể đến kết quả sản xuất - kinh doanh của DN mà các nhà đầu tư cần nắm bắt được bản chất trong quá trình xem xét BCTC của DN đó là:
Khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính, các khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng các khoản bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp (đối với các DN xây lắp).
Bản chất của các khoản trích lập dự phòng
Hiểu chung nhất, một khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Việc trích lập dự phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí của DN các chênh lệch nhỏ hơn của giá trị tài sản của DN tại thời điểm lập BCTC và giá trị của các tài sản này tại thời điểm mua, hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra một ước tính đáng tin cậy), vì nó là các nghĩa vụ về nợ phải trả hiện tại và chắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó. Trong đó:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm (Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng...).
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng (Chuẩn mực Kế toán ViệtNamsố 02 - Hàng tồn kho).
Thuật ngữ: giá gốc hàng tồn kho được hiểu là giá trị của hàng tồn kho được ghi nhận tại thời điểm mua căn cứ trên giá hóa đơn và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng và sản xuất để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tiêu thụ như: chi phí gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, lưu kho, bãi…
Thuật ngữ giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho được hiểu là giá trị còn lại của giá bán hàng tồn kho sau khi trừ đi các chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ sản phẩm tại thời điểm lập báo cáo tài chính;
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của DN bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà DN đang đầu tư bị lỗ (Thông tư 13/2006/TT-BTC);
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán (Thông tư 13/2006/TT-BTC);
Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng DN vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng (Thông tư 13/2006/TT-BTC).
Nguyên tắc trích lập
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", một khoản dự phòng chỉ được phép trích lập khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
DN có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Sự kiện đã xảy ra
Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự kiện ràng buộc. Một sự kiện trở thành sự kiện ràng buộc nếu DN không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó.
Điều này chỉ xảy ra: a) khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc b) khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của DN) dẫn đến có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là DN sẽ thanh toán khoản nợ phải trả đó.
Bản chất báo cáo tài chính (BCTC) của DN là nhằm phản ánh tình hình tài chính của DN tại một thời điểm và một thời kỳ xảy ra trước đó, vì vậy các khoản dự phòng không nhằm phản ánh các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động của DN trong tương lai, mà chỉ có liên quan tới các sự kiện xảy ra độc lập trong quá khứ, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai thông qua một nghĩa vụ nợ phát sinh.
Ví dụ: DN thực hiện trích lập dự phòng cho một khoản phải trả do bị phạt vi phạm pháp luật về môi trường. Khoản bị phạt này là do các hoạt động kinh doanh đã diễn ra trước đó của DN, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai, chứ không phải là các khoản bị phạt do hoạt động của DN trong tương lai.
Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra
Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và có khả năng làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó.
Việc ghi nhận một khoản trích lập dự phòng (khoản nợ) phải đi kèm với điều kiện phát sinh các tác động tới lợi ích kinh tế của DN trong tương lai thông qua việc thanh toán nghĩa vụ nợ đó (trong ví dụ nêu trên chính là việc thanh toán cho khoản tiền nộp phạt).
Tuy nhiên, không nhất thiết DN phải xác định cụ thể đối tác được hưởng quyền lợi từ nghĩa vụ nợ của DN (với ví dụ trên, DN có thể sẽ phải chi trả khoản chi phí khắc phục các ảnh hưởng đến môi trường và người hưởng lợi là cộng đồng nói chung).
Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả
Các khoản trích lập dự phòng về bản chất đều xây dựng trên cơ sở ước tính, đây là cơ sở quan trọng, nhưng nó không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên BCTC nếu DN đưa ra được các căn cứ tin cậy cho công việc ước tính các khoản trích lập (các khoản nợ). Đây cũng là yêu cầu bắt buộc với DN khi trình bày các khoản trích lập dự phòng trên BCTC.
Trong trường hợp DN thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho việc trích lập dự phòng, DN sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như một khoản "nợ tiềm tàng" trên BCTC (đây là thuật ngữ chỉ các khoản nợ mà DN có thể ước tính được, nhưng khả năng phát sinh là chưa chắc chắn, vì vậy DN phải trình bày riêng biệt theo các tiêu chí được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18).
Phương pháp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối tượng: Theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang.
Việc trích lập được thực hiện khi giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho; là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của DN tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) (trong trường hợp nguyên vật liệu sử dụng làm nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm, có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm, dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì DN cũng không được trích lập dự phòng).
Phương pháp trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập được tính bằng cách lấy khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân (x) với giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán, sau đó trừ (-) giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Ví dụ: tại ngày 31/12, DN có 100 tấn sản phẩm A tồn kho, giá gốc của sản phẩm này (bao gồm các chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chế biến khác để hoàn thành sản phẩm) là 100 đồng. Cũng tại thời điểm này, giá thành của sản phẩm A trên thị trường là 80 đồng/tấn.
Giả định các chi phí liên quan khác ước tính để tiêu thụ sản phẩm là 10 đồng/tấn, nghĩa là giá trị thuần có thể thực hiện được của một đơn vị sản phẩm A là 70 đồng/tấn (80 - 10), khi đó DN cần phải trích lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là: 100 tấn x (100 đồng - 70 đồng ) = 3.000 đồng.
Lưu ý: giá trị của khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho này sẽ được DN hạch toán vào một tài khoản treo có số dư âm trên bảng cân đối kế toán và hạch toán tăng khoản mục giá vốn hàng bán trong kỳ; DN phải trình bày được cơ sở để xác định các khoản mục giá gốc hàng tồn kho, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trên bản thuyết minh BCTC; DN niêm yết bắt buộc phải công bố thông tin tài chính định kỳ sẽ phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu tại thời điểm lập BCTC, giá gốc của hàng tồn kho của DN thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm lập BCTC: tại mỗi thời điểm lập BCTC, DN phải xem xét số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập và số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập: nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì DN không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì DN trích thêm vào khoản mục giá vốn hàng bán của DN phần chênh lệch; nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào khoản mục thu nhập khác.