Ngày 10/10/2014 Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục
thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế
trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành
kể từ ngày
15/11/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014. Một
số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 151/2014/TT-BTC như sau:
I - Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Một số nội dung sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN như sau:
1. Bổ sung quy định doanh nghiệp được trích
khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN toàn bộ giá
trị đối với xe ô tô làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có giá trị trên 1,6
tỷ đồng.
Trước: Doanh nghiệp không được
tính vào chi phí được trừ phần trích khấu
hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách,
du lịch và khách sạn).
2. Bổ sung quy định doanh
nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi
chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình
người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức
học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người
lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính
chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác
định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện
trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trước: Chưa có quy định này.
3. Bổ sung quy định không
thu thuế TNDN đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản đối với trường
hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Trước: Trong giai đoạn 2012 –
2013, khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
4. Tăng thời gian được miễn
thuế đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, thu nhập từ bán sản phẩm thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, phát triển sản phẩm khoa học công nghệ, cụ thể như sau:
“Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá
03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có
doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong
thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật”.
Trước: Thời
gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản
phẩm đối với tất cả các loại hình nêu trên.
5. Sửa đổi, bổ sung thu nhập được miễn thuế bao gồm”quỹ khác của Nhà nước
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Trước: quy
định”quỹ
khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt
động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ”.
6. Bổ sung hướng dẫn xác
định ưu đãi thuế đối với dự án phân kỳ đầu tư và dự án trang bị bổ sung máy móc
thường xuyên, cụ thể như sau:
- Đối với dự án đầu tư được cấp
phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư
đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường
hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần
của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ
trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải
phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của
dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu
tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép
đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu
trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng
đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày
01/01/2014.
Thu nhập của các dự án
thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã
được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển
khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ
quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia
hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia
hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên”.
- Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế
mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong
quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở
rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị
thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho
thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Dự án đầu tư mới được
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Dự án đầu tư mở rộng được
thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Trước: Chưa hướng dẫn cụ thể về
phân kỳ đầu tư, dự án thành phần cũng như chưa có hướng dẫn cụ thể về đầu tư bổ
sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
7. Sửa đổi, bổ sung thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế bao gồm cả các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ
huyện kể từ ngày 01/01/2009.
Trước: Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp tại các quận của đô thị loại
đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc
tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009 thuộc địa bàn có điều
kiện - kinh tế xã hội thuận lợi và không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
8. Về chuyển tiếp ưu đãi
thuế TNDN đối với doanh nghiệp dệt may bị ngừng ưu đãi thuế theo cam kết WTO do
được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu và chuyển sang điều
kiện ưu đãi khác thực tế doanh nghiệp đáp ứng.
Cho phép các doanh nghiệp
dệt may bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện
cam kết WTO thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về
thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 tương ứng với các điều
kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp
ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp
được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày
14/2/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực
hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển
đổi theo
văn bản trước đây (không phân biệt trường
hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh
nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp
thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật
về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai
điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải
nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã
nộp thừa
theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO
đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp
luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và
tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Trước: Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dệt may bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do đáp ứng tỷ lệ
xuất khẩu lựa chọn phương án để tiếp tục được ưu đãi thuế và thông báo với cơ
quan thuế theo một trong hai phương án (theo hướng dẫn tại công văn số
2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính).
II - Về thuế giá trị gia tăng
1. Bổ sung đối tượng không chịu thuế đối với trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho
vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
phải đáp ứng điều kiện:
- Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao
dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trước: Bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của
bên cho vay thì phải kê khai, nộp thuế GTGT nếu tài sản đảm bảo bán thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
2. Bổ sung quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định là ô
tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô được khấu trừ toàn bộ (không bị khống chế nguyên giá theo mức 1,6 tỷ đồng).
Trước: Doanh nghiệp không khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị
vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô
tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn).
3. Sửa đổi, bổ sung về việc khấu trừ thuế GTGT đầu
vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên,
cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa
đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ
mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường
hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán
theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan
chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế
GTGT đã kê khai, khấu trừ).
Trước:
Đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp nếu chưa đến hạn thanh toán, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ, tuy
nhiên đến ngày 31/12 hàng năm, cơ sở kinh doanh phải rà soát tất cả các hợp
đồng mua trả chậm, trả góp trong năm để khai điều chỉnh giảm trong trường hợp
chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
III - Về thuế thu nhập cá nhân
1. Về khoản lợi ích về nhà
ở cho người lao động:
Khoản lợi ích về nhà ở do
người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc
tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động được trừ khỏi thu
nhập chịu thuế TNCN.
Trước: khoản lợi ích về tiền
nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) do người sử dụng lao động
trả mà người nộp thuế được hưởng phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
2. Về các trường hợp không
phải quyết toán thuế:
Thông tư số
151/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung hướng dẫn cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập
từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải quyết
toán thuế đối với phần thu nhập này. Đồng thời Thông tư bổ sung trường hợp cá
nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp được tổ chức trả thu
nhập khấu trừ thuế TNCN thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
Trước: Chỉ cá nhân, hộ kinh
doanh có duy nhất một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo
phương pháp khoán thì mới không phải quyết toán thuế TNCN. Trường hợp cá nhân
vừa có thu nhập từ kinh doanh theo phương pháp khoán vừa có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh theo phương pháp kê khai thì vẫn phải
tổng hợp thu nhập và quyết toán thuế theo quy định.
3. Về chuyển nhượng bất
động sản
Bổ sung hướng dẫn về thuế
TNCN đối với trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước
ngày 01 tháng 7 năm 1994, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì không thu thuế
thu nhập cá nhân.
Trước: chưa có hướng dẫn về
thuế TNCN đối với trường hợp này.
IV - Về quản lý thuế
1. Về thông báo tạm ngừng kinh
doanh
Người nộp thuế chỉ phải thông báo với một cơ quan nhà
nước (cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế) tùy theo từng trường hợp,
cụ thể:
- Đối với người nộp thuế thực hiện thủ
tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động
kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp
thuế đã đăng ký theo quy định.
Trong trường hợp này, tại thông tư cũng quy
định cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin
do người nộp thuế đã thông báo.
- Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp
mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Trước: Người nộp thuế là doanh
nghiệp, hộ kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh và hoạt động kinh doanh trở lại
phải thông báo bằng văn bản cho cả cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp,
hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Về việc khai thuế GTGT theo quý:
- Sửa đổi, bổ sung quy định: Người nộp thuế giá trị gia tăng
có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50
tỷ đồng trở xuống thì thực hiện khai thuế GTGT theo quý và thời điểm kê
khai theo quý áp dụng từ kỳ khai thuế GTGT quý IV năm 2014 (tháng 10, 11, 12
năm 2014).
- Bổ sung Mẫu số
07/GTGT - Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng
Trước:
- Người nộp thuế giá
trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước
liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống thì thực hiện khai thuế GTGT theo quý.
- Không có mẫu Thông
báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng.
3. Bổ sung một số trường
hợp doanh nghiệp không phải khai quyết toán thuế
và cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm
tra quyết
toán thuế, cụ thể:
3.1. Trường hợp doanh nghiệp
có chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ
về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định
về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
3.2. Các trường hợp giải
thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện kiểm tra quyết toán
thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức
thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Doanh nghiệp giải thể,
chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt
động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc
diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt
hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh thu bình quân
năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời
điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm.
- Kể từ năm doanh nghiệp
chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm
dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn
thuế.
- Số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế
đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các trường hợp
nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động;
các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và đã nộp
đủ số thuế phải nộp) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế.
Trước: Chưa có
các quy định này.
4. Bỏ quy định doanh nghiệp phải khai
thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp
hàng quý và quyết toán thuế TNDN theo năm.
Cụ thể, tại Thông tư sửa
đổi các quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp (tại
Điều 16) và của các cơ sở sản xuất thủy điện (tại Điều 20) cho phù hợp với quy
định không còn kê khai tạm tính hàng quý.
Đồng thời, bổ sung quy
định về việc xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý, tính tiền chậm nộp đối với
phần chênh
lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán (tại Điều 17).
Trước: Doanh nghiệp phải nộp tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và thực hiện tạm nộp thuế TNDN
hàng quý theo kê khai. Cuối năm, doanh nghiệp kê khai quyết toán thuế TNDN năm,
trường hợp số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thì
doanh nghiệp nộp bổ sung số thuế TNDN chênh lệch mà không phải tính tiền chậm
nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp
theo quyết toán.
5. Bổ sung quy định về cơ
chế cơ
quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của doanh
nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động. Trong đó quy định cụ thể về quyền và trách
nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế; Quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
Đồng thời quy định Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế hướng dẫn cơ
quan thuế các cấp thực hiện thống nhất việc sử dụng kinh phí và nguồn kinh phí
chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế theo các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp
giải thể, chấm dứt hoạt động.
Trước: Chưa có
các quy định này
6. Về đơn giản thủ tục quyết
toán thuế TNCN trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động.
Để đơn giản thủ tục hành
chính, Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp tổ chức, cá nhân trả
thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không
phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế
danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi
lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Trước: Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập giải thể, chấm dứt hoạt động phải khai quyết toán thuế TNCN.
7. Về gia
hạn nộp thuế
7.1. Bổ sung các trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ, khó
khăn đặc biệt khác, cụ thể:
- Những trường hợp được
coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh
hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ
quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả
kháng khác.
- Khó khăn đặc biệt
khác bao gồm: ngành nghề kinh doanh chính mà người nộp thuế đang hoạt động bị
cấm hoặc bị ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (không bao gồm trường hợp bị cấm hoặc ngừng, tạm thời ngừng kinh
doanh do vi phạm pháp luật); đối tác hủy hoặc không thanh toán đúng hạn theo
hợp đồng đã ký kết làm kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế bị lỗ do
đối tác thuộc một trong các trường hợp: phá sản,
người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh
doanh bị đột tử, người quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị mất tích.
Trước: tại Thông tư
156/2013/TT-BTC chỉ quy định chung về tai nạn bất ngờ, không hướng dẫn khó khăn đặc biệt khác dẫn đến gặp vướng
mắc khi xác định các trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ, khó khăn đặc biệt
khác khi giải quyết gia hạn nộp thuế cho
người nộp thuế.
7.2. Sửa đổi thời gian gia hạn đối với trường hợp chưa được
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà
nước là 02 năm
Trước: tại Thông tư
156/2013/TT-BTC thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp này là 01 năm
Ngoài ra, Thông tư
151/2014/TT-BTC quy định khoản tiền thuế nợ đã được cơ quan thuế ban hành quyết
định gia hạn với thời hạn 01 năm theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC,
nếu hết thời gian gia hạn người nộp thuế chưa được ngân sách nhà nước thanh
toán và khoản tiền thuế nợ vẫn trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế đến ngày đề nghị gia hạn thì tiếp tục được xem xét gia hạn,
trong đó: thời gian được gia hạn tiếp không quá 01 năm; thủ tục gia hạn được
đơn giản hóa, người nộp thuế chỉ cần gửi văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế và
văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người
nộp thuế tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
V - Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
số 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15
tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại
Chương I Thông tư áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục –
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ
quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Thay thế
cụm từ và các biểu mẫu sau:
3.1. Thay
thế cụm từ”Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bằng cụm từ”Khu công nghiệp nằm trên
địa các quận nội thành của đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ
huyện kể từ ngày 01/01/2009”.
3.2. Thay thế các mẫu biểu
02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
Trên đây là một số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị
các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.