Thứ Bảy, 22 tháng 8, 2015

Chế độ Thai Sản 2015 mới nhất hiện nay. Mức hưởng + điều kiện hưởng + Thủ tục cần thiết



Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 
Chế độ thai sản được thực hiện từ khi bạn mang thai cho đến tháng thứ 4 sau khi sinh: 
Chế độ khám thai: 
+ Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai. ( tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần ).
+ Thực hiện các biện pháp tránh thai: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):
Đặt vòng: nghỉ 7 ngày.
Triệt sản (cả nam/nữ): nghỉ 15 ngày.
- Nếu trong quá trình mang thai bạn bị sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: 10 ngày nếu thai dưới một tháng; 20 ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên ( tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
Chế độ thai sản khi sinh con:
Được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
+ Hết thời gian nghỉ thai sản trên nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
+ Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Mức hưởng chế độ thai sản:
Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc để sinh.
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. ( Mức lương tối thiểu chung mới nhất năm 2014 hiện nay là 1.150.000 ).
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Sau khi sinh, con chết:
- Nghỉ 90 ngày kể từ ngày sinh, nếu con chết dưới 60 ngày tuổi;
- Nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên.
Sau khi sinh, mẹ chết:
- Nếu mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nghỉ hưởng trợ cấp thai sản đến khi con đủ 06 tháng tuổi;
- Nếu mẹ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp nếu có tham gia BHXH ít nhất 06 tháng trước thời điểm người mẹ sinh con thì được nhận trợ cấp thai sản.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: 
Điều kiện: Trong khỏang thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Thời gian nghỉ: Tối đa 10 ngày/năm nếu sinh đôi trở lên.
- Tối đa 7 ngày/năm nếu sinh con phải phẫu thuật.
- Nghỉ 5 ngày/năm cho các trường hợp khác.
Mức hưởng:
25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại nhà).
40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập trung).
Luật Bảo hiểm xã hội mới: Thêm nhiều chế độ thai sản tốt hơn
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014sửa đổi đã được Quốc hội thông qua và sẽ có hiệu lực từ 1/1/2016. Nhiều chế độ chính sách được hoàn thiện đem lại lợi ích thiết thực cho người lao động như chế độ thai sản linh hoạt hơn, tỷ lệ đóng hưởng bảo hiểm xã hội công bằng hơn.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã bổ sung nhiều chế độ thai sản tốt hơn cho các đối tượng. Cụ thể:
+ Lao động nam sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5-14 ngày khi vợ sinh con và quy định thêm chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
+ Đối với lao động nữ khó mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (thay vì 6 tháng như quy định cũ).
+ Bổ sung quy định trợ cấp một lần khi sinh con đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và mẹ không tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội mới quy định thêm chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi.
+ Trong trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH, hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Người mẹ không đủ thời gian đóng BHXH thì người cha nghỉ đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH, khi vợ sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng tiền lương cơ sở cho mỗi con.
+ Tăng thêm một tháng cho thời gian lao động nữ nghỉ thai sản trong trường hợp con chết sau khi sinh, quy định chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi.


Bà Trần Thị Thúy Nga cho biết, thời gian nghỉ thai sản tối thiểu phải đảm bảo người mẹ mang thai phục hồi sức khỏe, vì vậy Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đang dự định đề xuất cho lao động nữ mang thai hộ được nghỉ thai sản tối đa 4 tháng. Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, tùy thuộc vào tháng tuổi của con, người mẹ sẽ được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con được 6 tháng tuổi như quy định nghỉ thai sản trong trường hợp nhận con nuôi.
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
1. Khám thai:
Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65-HD).
2. Sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu; thực hiện các biện pháp tránh thai:
Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở y tế cấp (mẫu C65-HD).
3. Sinh con:
- Sổ BHXH.
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.
- Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).
- Đối với trường hợp có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên: Có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
4. Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi:
- Sổ BHXH;
- Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao).
* Lưu ý: Trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi đủ 4 tháng tuổi:
- Nếu cả cha và mẹ đều tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
+ Sổ BHXH của người mẹ (nếu người mẹ còn sống);
+ Sổ BHXH của người cha (nếu người mẹ không may bị chết);
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
- Nếu chỉ có người mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp:
+ Sổ BHXH của người mẹ;
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
+ Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
- Nếu chỉ có người cha tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp:
+ Sổ BHXH của người cha;
+ Bản sao Giấy khai sinh của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
- Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi:
+ Sổ BHXH của người mẹ hoặc người nhận con nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con.
(Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền);
+ Đơn của người sinh con hoặc của người nhận nuôi con nuôi (mẫu 11B-HSB).
* Lưu ý: Hồ sơ trợ cấp thai sản có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a-HD, trừ trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

5. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:
- Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, (mẫu số C69a-HD): 03 bản.
Trường hợp sinh con phải phẩu thuật thì đề nghị nộp thêm bản photo giấy ra viện có thể hiện phẩu thuật.

Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996 

Thứ Hai, 27 tháng 7, 2015

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, TNCN đối với các cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh

Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (43 trang)
Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh; việc kê khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản, đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp; và sửa đổi một số quy định liên quan đến thu nhập chịu thuế TNCN, thu nhập được miễn thuế; thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ, biểu mẫu khai thuế TNCN,…
Theo đó, cá nhân kinh doanh nếu có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì được miễn cả thuế GTGT và thuế TNCN.
Trường hợp có thu nhập từ 100 triệu trở lên thì phải khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ/doanh thu lần lượt như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa (1% thuế GTGT, 0,5% thuế TNCN); Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu (5% và 2%); Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu (3% và 1,5%); hoạt động kinh doanh khác (2% và 1%)
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, kể từ năm 2015, khoản chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động cũng thuộc diện miễn thuế TNCN
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016.
Bãi bỏ tiết b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTCstatus2ngày 06/11/2013.
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTCstatus2ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTCstatus2ngày 15/8/2013;
Bãi bỏ điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTCstatus2hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng casino.
( Nguồn: luatvietnam.net)

Thứ Năm, 4 tháng 6, 2015

Cách xử lý khi viết sai hóa đơn GTGT

Viết sai hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) xử lý như thế nào? Đây là lỗi mà kế toán thường xuyên gặp phải và rất lung túng trong việc xử lý. Bài viết này Công ty kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn cách xử lý các trường hợp viết sai hóa đơn giá trị gia tăng theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, Thông tư 119, Thông tư 26

 Nói về vấn đề viết sai hóa đơn GTGT thì có rất nhiều trường hợp như: Viết sai tên công ty, viết sai tên người mua hàng, viế sai địa chỉ, viết sai mã số thuế, viết sai ngày tháng, viết sai tên hàng hóa, dịch vụ, viết sai đơn vị tính, viết sai số lượng, viết sai đơn giá, viết sai số tiền, viết sai thuế suất…

Cách xử lý các trường hợp khi viết sai hóa đơn GTGT cụ thể:

Theo Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính: Quy định xử lý đối với hoá đơn đã lập:

1. Trường hợp phát hiện hóa đơn viết sai nhưng chưa xé khỏi cuống:
Cách xử lý:
- Các bạn chỉ cần gạch chéo các liên.
Chú ý: Phải lưu giữ số hóa đơn lập sai (không sé khỏi cuống).

2. Trường hợp hoá đơn viết sai đã xé nhưng chưa kê khai:
Cách xử lý:
- Lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai.
          + Biên bản thu hồi hóa đơn phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của 2 bên, ghi rõ lý do thu hồi.

- Người bán gạch chéo các liên và phải lưu giữ số hóa đơn đã lập sai đó.
- Xuất lại Hoá đơn mới (đúng)Hai bên dung hóa đơn mới để khai thuế.

3. Trường hợp phát hiện hóa đơn viết sai đã kê khai thuế:

a. Trường hợp hóa đơn viết sai không ảnh hưởng đến số tiền thuế:
Các lỗi sai như:
- Viết sai ngày tháng, tên công ty, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản...
Cách xử lý:
- Lập biên bản điều chỉnh hoá đơn viết sai.
- Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót:
     + Trên hoá đơn điều chỉnh phải ghi rõ: Nội dung điều chỉnh của hoá đơn số…, ký hiệu…

Cách kê khai: Kê khai hoá đơn điều chỉnh đó vào kỳ hiện tại.
- Bên bán: kê khai hóa đơn điều chỉnh vào bảng kê bán ra PL 01-1/GTGT.
- Bên mua: kê khai vào bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT.
Chú ý: Chỉ tiêu: Doanh thu và thuế GTGT ghi bằng "0"

Chú ý: Kể từ ngày 1/1/2015 theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015: (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 119/2014/TT-BTC):
- Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”



b. Trường hợp hóa đơn viết sai ảnh hưởng đến tiền thuế:
Các lỗi sai như:
- Sai đơn vị, đơn giá, thuế suất, tổng tiền .... 
Cách xử lý:
- Lập biên bản điều chỉnh hoá đơn viết sai.
- Người bán Lập hoá đơn điều chỉnh sai sót.
          + Trên hoá đơn điều chỉnh phải ghi rõ (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu…
Chú ý: Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Cách kê khai: Kê khai hoá đơn điều chỉnh đó vào kỳ hiện tại.
- Bên bán: kê khai hóa đơn điều chỉnh vào bảng kê bán ra PL 01-1/GTGT.
- Bên mua: kê khai vào bảng kê mua vào PL 01-2/GTGT.

Chú ý: Đối với những hoá đơn điều chỉnh giảm (Tức là phải kê khai giảm số tiền), thì:
- Người bán: Trên bảng kê bán ra PL 01-1/GTGT: Kê khai âm (-) vào Chỉ tiêu [9]: Doanh thu”, còn cột “Thuế GTGT” sẽ tự động cập nhật
- Người mua: Không được kê khai âm vào PL 01-2 của kỳ hiện tại (Vì trên phần mềm HTKK không cho kê khai âm). Nên các bạn phải: Vào tờ khai của tháng, quý có hoá đơn sai để vào "Tờ khai bổ sung, điều chỉnh" kê khai điều chỉnh giảm.


Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Điều kiện để học lớp kế toán trưởng

Về điều kiện để học lớp chứng chỉ kế toán trưởng: Tại Điều 2 Quyết định số 98/2007/QĐ-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng quy định:

“(1) Người Việt Nam tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau đây: a/ Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; b/ Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán như sau: - Tối thiểu là 2 năm trở lên kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán; - Tối thiểu là 3 năm trở lên kể từ ngày ghi trên bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán; c/ Học viên tham gia khoá học phải nộp đơn xin học có xác nhận thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán của cơ quan đang công tác và bản photocoppy có công chứng bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán”. Năm 2010 Quý độc giả mới tốt nghiệp đại học, do đó Quý độc giả chưa đủ điều kiện để tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định.
2. Về việc bổ nhiệm kế toán trưởng: khoản 2 Điều 53 Luật Kế toán quy định: “Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng”. Do đó, trường hợp Quý độc giả chưa có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định thì chưa được bổ nhiệm làm kế toán trưởng.
3. Về việc bổ nhiệm trưởng phòng kế toán và thay thế chức danh kế toán trưởng trên chứng từ kế toán: Mục 2 Điều 37 Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định: “Khi thành lập đơn vị kế toán phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng. Trường hợp khuyết kế toán trưởng thì cấp có thẩm quyền bố trí ngay kế toán trưởng mới. Trường hợp chưa có người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hợp tác xã chỉ được cử người phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa là một năm tài chính, sau đó bố trí người làm kế toán trưởng”.
Do đó, đối với trường hợp của Quý độc giả do chưa có Chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng nên chưa có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm làm kế toán trưởng thì theo quy định nêu trên Quý độc giả có thể được bổ nhiệm làm người phụ trách kế toán (trong thời hạn tối đa là một năm tài chính). Trong thời gian đó, Quý độc giả cần tham dự ngay khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng (nếu có đủ tiêu chuẩn tham dự khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng theo ý kiến 1 nêu trên) để có Chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng. Như vậy, khi hết thời hạn được bổ nhiệm làm người phụ trách kế toán như nêu trên thì Quý độc giả mới có thể được chính thức bổ nhiệm làm kế toán trưởng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn của kế toán trưởng theo quy định./.

Theo cổng thông tin điện tử của Bộ Tài Chính

Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

Kế toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa

Các sản phẩm có thời gian sử dụng lâu dài như ô tô, xe máy, máy tính, điện thoại,… được thường bán ra đi kèm với điều kiện bảo hành. Trong thời hạn bảo hành của sản phẩm nếu xảy ra hư hỏng thì người bán sẽ thực hiện sửa chữa hoặc đổi mới sản phẩm cho người mua. Theo một nghiên cứu gần đây ở Mỹ thì chi phí bảo hành sản phẩm bằng khoảng 1,4% – 11% lợi nhuận của công ty. Các khoản nợ về bảo hành sản phẩm không chỉ là công cụ để bảo hiểm, dự phòng rủi ro mà nó còn truyền tải tín hiệu về kết quả trong tương lai của công ty, và nó cũng là công cụ để các nhà quản lý thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận. Bài viết này sẽ làm rõ cách kế toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá theo các quy định trong chế độ kế toán hiện hành.
Khoảng thời gian liên quan đến việc bảo hành có thể dàn trải ra hai kỳ kế toán hoặc nhiều hơn. Theo nguyên tắc phù hợp thì công ty cần ghi nhận chi phí bảo hành trong kỳ thực hiện bán hàng. Có ba phương pháp để kế toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: (1) Phương pháp chi phí bảo hành dồn tích; (2) Phương pháp tiền mặt có điều chỉnh; và (3) Phương pháp bán riêng bảo hành.
Phương pháp chi phí bảo hành dồn tích
Theo phương pháp dồn tích, công ty ghi nhận chi phí bảo hành và khoản nợ ước tính cho việc thực hiện bảo hành trong tương lai vào kỳ bán hàng. Phương pháp này dựa trên giả định rằng công ty đưa ra chính sách bảo hành để thúc đẩy doanh số, và do đó chi phí bảo hành ước tính cần được ghi nhận để phù hợp với các khoản doanh thu này.
Ví dụ: Công ty HD bắt đầu sản xuất và đưa ra thị trường một dòng xe ô tô mới từ tháng 1/2015 với chính sách bảo hành là sẽ sữa chữa miễn phí (cả phụ tùng thay thế và tiến công, ngoại trừ các phụ tùng cần thay thế do hao mòn tự nhiên) trong vòng 3 năm hoặc 100.000 km, tuỳ theo điều kiện nào đến trước. Trong năm 2015 công ty đã bán được 1.000 xe với giá bán 1.200.000.000 đ/xe, thuế tiêu thụ đặc biệt là 50%, thuế GTGT 10%, giá vốn 600.000.000 đ/xe. Bằng kinh nghiệm của mình công ty ước tính rằng 2% xe sẽ hỏng nặng với chi phí ước tính cho việc sửa chữa là 50.000.000 đ/xe, và 5% xe sẽ hỏng nhẹ với chi phí sửa chữa chữa ước tính 10.000.000 đ/xe. Trong năm 2015 công ty đã phát sinh chi phí bảo hành là 400.000.000 đồng.
Chi phí bảo hành ước tính cho số xe tiêu thụ năm 2015 là:
1.000 x 2% x 50.000.000 + 1.000 x 5% x 20.000.000 = 2.000.000.000 đ.

Các bút toán mà công ty phản ánh việc bán xe từ 4-12/2015 như sau:
  • Phản ánh doanh thu bán xe:
Nợ TK 111, 112, 131                          1.320.000.000.000
Có TK 5112                                                                 800.000.000.000
Có TK 3332                                                                 400.000.000.000
Có TK 33311                                                               120.000.000.000
  • Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632                                          600.000.000.000
Có TK 155                                                                   600.000.000.000
  • Trích trước chi phí bảo hành:
Nợ TK 641                                          2.000.000.000
Có TK 3521                                                                 2.000.000.000
  • Chi phí bảo hành phát sinh:
Nợ TK 3521                                        400.000.000
Có TK 154, 152, 334, 331, 336                                               400.000.000

Trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015, công ty báo cáo chi phí bảo hành đối với số sản phẩm đã bán năm 2015 là 2.000.000.000. Trên Bảng cân đối kế toán năm 2015, số dư Có TK 3521 cho dòng xe này là 1.600.000.000 sẽ được trình bày ở phần Nợ ngắn hạn hay dài hạn? Giả sử công ty ước tính chi phí bảo hành cho số xe đã bán năm 2015 sẽ phát sinh trong năm 2016 là 500.000.000 đ, năm 2017 là 600.000.000 đ, năm 2018 là 500.000.000 đ. Trong trường hợp này công ty sẽ trình bày ở phần Nợ ngắn hạn là 500.000.000 đ tương ứng với khoản nợ bảo phải thực hiện năm 2016, 1.100.000.000 đ ở phần Nợ dài hạn tương ứng với khoản nợ bảo hành phải thực hiện năm 2017, 2018.
Năm 2016, khi phát sinh chi phí bảo hành liên quan đến 1.000 chiếc xe đã bán trong năm 2015 công ty HD ghi:
Nợ TK 3521                                        500.000.000
Có TK 154, 152, 334, 331, 336                                               500.000.000
Phương pháp bán khoản bảo hành
Nhiều công ty bán khoản gia hạn bảo hành ngoài thời hạn bảo hành cơ bản. Chẳng hạn các công ty xe hơi hay công ty sản xuất máy tính có thể bán khoản gia hạn bảo hành 1 năm hoặc 2 năm với một số tiền nhất định, và thông thường khoản gia hạn bảo hành này nếu khách hàng mua ngay khi mua sản phẩm thì giá sẽ thấp hơn khi mua khoản gia hạn bảo hành sau đó. Trong trường hợp khi bán sản phẩm, hàng hoá mà có kèm thêm bán khoản gia hạn bảo hành thì công ty áp dụng phương pháp bán khoản bảo hành và ghi nhận riêng rẽ doanh thu của sản phẩm, hàng hoá và khoản gia hạn bảo hành.
Ví dụ: Giả sử công ty HD ở trên có gói gia hạn bảo hành 2 năm hoặc 50.000 km tuỳ theo điều kiện nào đến trước cho dòng xe mới của mình khi khách hàng mua xe với giá 12.000.000 đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Nếu khách hàng mua khoản gia hạn này thì sau khi hết thời hạn bảo hành tiêu chuẩn, khách hàng sẽ được công ty tiếp tục bảo hành miễn phí trong thời gian 2 năm (hoặc 50.000 km tuỳ theo điều kiện nào đến trước).
Giả sử tháng 1/2015 có một khách hàng mua một chiếc xe và mua kèm thêm gói gia hạn bảo hành thì các bút toán hạch toán về doanh thu, giá vốn như sau:
  • Phản ánh doanh thu bán xe:
Nợ TK 111, 112, 131                          1.333.200.000
Có TK 5112                                                                 800.000.000
Có TK 3332                                                                 400.000.000
Có TK 3387                                                                   12.000.000
Có TK 33311                                                               121.200.000
  • Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632                                          600.000.000
Có TK 155                                                                   600.000.000
Các bút toán hạch toán về các chi phí bảo hành tiêu chuẩn vẫn tương tự như ở trên.

Cuối năm 2015 khi lập Báo cáo tài chính, khoản doanh thu chưa thực hiện về bảo hành gia hạn được trình bày ở phần Nợ dài hạn vì thời hạn thực hiện nghĩa vụ này trên 12 tháng.
Do dịch vụ bảo hành gia hạn chỉ thực hiện vào năm 2018 và 2019 nên khi lập Báo cáo tài chính năm 2017 kế toán trình bày doanh thu chưa thực hiện của khoản gia hạn bảo hành ở phần Nợ ngắn hạn 6.000.000 đ và Nợ dài hạn là 6.000.000 đ.
Khoản doanh thu chưa thực hiện của gói gia hạn bảo hành này sẽ được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trừ khi có phương pháp khác hợp lý hơn. Cuối năm 2018 công ty hạch toán doanh thu:
Nợ TK 3387                            6.000.000
Có TK 5113                                         6.000.000
Các chi phí phát sinh cho gói bảo hành gia hạn của khách hàng này năm 2018 là 4.000.000 đ kế toán kết chuyển vào giá vốn:
Nợ TK 632                              4.000.000
Có TK 154, 331,..                                4.000.000
Khi lập Báo cáo tài chính năm 2018, khoản doanh thu chưa thực hiện của khoản gian hạn bảo hành còn lại của khách hàng này 6.000.000 đ được trình bày ở phần Nợ ngắn hạn.
Phương pháp tiền mặt có điều chỉnh
Theo phương pháp tiền mặt có điều chỉnh, công ty ghi nhận chi phí bảo hành là chi phí trong kỳ phát sinh việc sửa chữa sản phẩm phải bảo hành.Theo cách này thì chi phí bảo hành được ghi nhận vào chi phí của kỳ sửa chữa chứ không phải kỳ thực hiện bán hàng. Do vậy phương pháp này không tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Nếu chiếutheo các nguyên tắc kế toán thì phương pháp này là không hợp lý. Trong thực hành kế toán thì phương pháp này có thể được áp dụng trong các trường hợp:
  • Đứng trên quan điểm lợi ích/chi phí, khi thời gian bảo hành tương đối ngắn thì việc trích trước chi phí bảo hành ước tính là không cần thiết. Chẳng hạn cửa hàngA bán điện thoại thông minh đã qua sử dụng áp dụng thời gian bảo hành là 1 tháng cho tất cả các sản phẩm bán ra. Vì thời gian bảo hành tương đối ngắn nên nghĩa vụ nợ bảo hành tại thời điểm lập báo cáo không lớn, công ty không cần thiết phải trích trước chi phí bảo hành khi bán hàng mà hạch toán vào chi phí khi phát sinh.
Khi phát sinh chi phí bảo hành, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 152, 334,111,…
  • Công ty không thể ước tính một cách đáng tin cậy về giá trị nghĩa vụ bảo hành tại thời điểm bán hàng. Giả sử công ty B mới đi vào hoạt động từ 1/1/2015, công ty sản xuất một loại sản phẩm mới và bán chúng với thời hạn bảo hành là 1 năm. Tuy nhiên công ty không có các thông tin đáng tin cậy để ước tính về giá trị của nghĩa vụ bảo hành phát sinh. Trong trường hợp này công ty không trích trước chi phí bảo hành khi bán hàng mà hạch toán vào chi phí khi thực sự phát sinh chi phí bảo hành.

Như vậy có ba phương pháp khác nhau để kế toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: (1) Phương pháp chi phí bảo hành dồn tích; (2) Phương pháp tiền mặt có điều chỉnh; và (3) Phương pháp bán riêng bảo hành. Việc lựa chọn phương pháp nào phù hợp là tuỳ thuộc vào bản chất của khoản bảo hành (bảo hành tiêu chuẩn – bảo hành gốc hay bảo hành gia hạn) và thực tế phát sinh tại doanh nghiệp. Phương pháp tiền mặt có điều chỉnh rất đơn giản nhưng chỉ phù hợp với các sản phẩm có thời gian bảo hành ngắn hoặc khi không thể ước tính một cách đáng tin cậy vệ độ lớn của nghĩa vụ bảo hành. Phương pháp chi phí bảo hành dồn tích đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và theo đó, chi phí bảo hành được ghi nhận vào chi phí của kỳ bán hàng thông qua việc trích trước. Phương pháp bán khoản bảo hành được áp dụng khi khoản bảo hành được bán thêm ngoài khoản bảo hành tiêu chuẩn, và khi đó công ty sẽ hoãn lại khoản doanh thu dịch vụ bảo hành bán thêm để ghi nhận vào kỳ mà dịch vụ bảo hành này được thực hiện.
nguồn : http://www.webketoan.vn/ke-toan-chi-phi-bao-hanh-san-pham-hang-hoa.html

Thứ Sáu, 22 tháng 5, 2015

Điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT

Ngày 05/3/2015  Bộ tài chính ban hành Công văn 767/TCT–CS tổng hợp những điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015).


Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, cụ thể như sau:

a. Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau:
“- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).

b. Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

c. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

d. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
đ. Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”

e. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế.

f. Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

- Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.

a. Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.

b. Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
- “Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2%  doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
- Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
- Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”

c. Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB.

d. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
e. Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.

Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.

Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

-  Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.

- Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.

-  Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.

Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh ở phụ lục 4.
- Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.