Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

KẾ TOÁN TỔNG HỢP tại công ty vừa và nhỏ

MÔ TẢ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TỔNG HỢP
1.Trách nhiệm:
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.
- Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh
- Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp
- Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết.
- Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng CT, lập quyết toán văn phòng công ty.
-Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty.
- In sổ chi tiết và tổng hợp khối văn phòng, tổng hợp theo công ty theo quy định
- Lập báo cáo tài chính theo từng quý, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết
- Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán
- Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở
- Cải tiến phương pháp hạch toán và chế độ báo cáo
- Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán khi có yêu cầu
- Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu
- Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách văn phòng KT - TV
- Kiến nghị và đề xuất biện pháp khắc phục cải tiến
- Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định

2. Quyền hạn:
- Trực tiếp yêu cầu cacsd kế toán điều chỉnh nghiệp vụ khi phát sinh sai
- Yêu cầu trực tiếp kế toán viên cung cấp báo cáo kịp thời đầy đủ theo quy định

3. Quan hệ:
- Nhân sự chỉ đạo và báo cáo phụ trách phòng Kế toán - tài vụ
- Nhận thông tin và thông tin trực tiếp các kế toán viên
- Đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin kinh tế -tài chính
- Liên hệ các bộ phận khác thông qua phụ trách phòng KT - TV hoặc theo quy định.

4. Tiêu chuẩn yêu cầu:
- Có năng lực nghiệp vụ kế toán, có khả năng tổng hợp, nắm vững chế độ kế toán.
- Tổ chức, sắp xếp và xây dựng kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Biết tổng hợp và phân tích báo cáo. Thi hành nhiệm vụ chính xác và đúng quy định.
- Có kiến thức căn bản về công nghệ quy trình sản xuất trong công ty
- Sử dụng máy vi tính thành thạo( phần mềm excel, phần mềm kế toán).

Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

In và kê khai hóa đơn như thế nào?

Hóa đơn, chứng từ là khâu đầu tiên của chuỗi hạch toán, quyết định sự đúng sai trong thực hiện các quy định về tài chính. Sau đây là hướng dẫn của chuyên gia thuế đối với công tác này.
1. Câu hỏi của bạn đọc tại hòm thư điện tử vuvanha83@yahoo.com
Hỏi: Đơn vị tôi thành lập năm 2009, doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ và mới làm thủ tục hủy hóa đơn GTGT để in hóa đơn trực tiếp theo Luật số 31/2013/QH13. Vậy khi in mới hóa đơn trực tiếp bên tôi có phải làm đơn đăng ký in, phát hành và sử dụng hóa đơn hay không, hay chỉ liên hệ với nhà in và thông báo phát hành với cơ quan thuế như bình thường (vì khi đi liên hệ với nhà in thì họ yêu cầu bên tôi làm đơn, nhưng đơn đó lại ghi là dành cho doanh nghiệp (DN) mới thành lập và hoạt động dưới 12 tháng).
Trả lời:
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về tình hình DN của bạn (trước đã sử dụng hóa đơn tự in hay đặt in), chúng tôi cung cấp cho bạn các quy định chung như sau:
Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 (Khoản 5 Điều 1) có quy định phương pháp trực tiếp tính trên GTGT được áp dụng đối với DN có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng.
Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Khoản 2 Điều 3) quy định tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng.
Công văn số 431/TCT-TVQT ngày 14/2/2014 của TCT có hướng dẫn cụ thể về việc quản lý, sử dụng hóa đơn đối với trường hợp người nộp thuế (NNT) đang sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng chuyển sang sử dụng hoá đơn bán hàng: NNT cần báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; Lập bảng kê số lượng hoá đơn giá trị gia tăng tự in, đặt in đã thông báo phát hành còn tồn không được tiếp tục sử dụng; Hủy số hóa đơn giá trị gia tăng không tiếp tục sử dụng theo quy định tại thông tư 64/2013/TT-BTC; Trường hợp NNT chưa kịp tự in, đặt in hóa đơn bán hàng, cơ quan thuế xem xét bán hóa đơn cho NNT đủ dùng trong thời gian 2 tháng (tháng 1, tháng 2 năm 2014).
- Thủ tục đặt in hóa đơn
- Mẫu đăng ký đặt in hóa đơn có ghi “Dành cho doanh nghiệp mới thành lập dưới 12 tháng và in hóa đơn lần đầu”.
Do vậy nếu đây là lần in hóa đơn đầu tiên của DN bạn thì bạn vẫn dùng đơn đăng ký đó. Trường hợp đây không phải là in hóa đơn lần đầu của DN bạn thì DN bạn chỉ cần liên hệ với nhà in và thông báo phát hành hóa đơn theo quy định.
2. Câu hỏi của bạn đọc tại hòm thư điện tử Tuyetbui35@gmail.com
Hỏi: Tôi là sinh viên mới ra trường đang học việc có vấn đề sau xin được hỏi: khi kê khai thuế của hàng hóa, dịch vụ mua vào tôi thấy có các hóa đơn của công ty khác bán hàng cho công ty tôi (như dịch vụ ăn uống) không ghi thuế GTGT. Vậy tôi có phải kê khai vào không, và nếu kê khai thì cho vào mục hàng hóa không đủ điều kiện khấu trừ có đúng không?
Trả lời:
Để kê khai hàng hóa dịch vụ mua vào, bạn kê vào bảng kê số 01-2 GTGT. Căn cứ để lập bảng kê: Là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của hàng hóa dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ tính thuế.
Riêng các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT), hoá đơn bất hợp pháp, hoá đơn quá 6 tháng chưa kê khai thì không ghi vào bảng kê.
Do đó, tùy vào hàng hóa mà Công ty bạn mua có chịu thuế GTGT hay không, hóa đơn mua hàng mà công ty bạn nhận là hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng. Trường hợp hóa đơn mua vào là hóa đơn bán hàng thì bạn không phải kê khai vào bảng kê.
Khai vào mục 2 tại Bảng kê hàng hóa không đủ điều kiện khấu trừ đối với các hóa đơn HHDV mua vào nhưng không đủ điều kiện được khấu trừ thuế (hóa đơn, chứng từ của hàng hóa không chịu thuế GTGT, không được khấu trừ thuế; các hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ như ghi thiếu, sai thông tin, tẩy xoá… theo quy định của Pháp luật
Sưu tầm

Thứ Bảy, 23 tháng 8, 2014

Công việc của kế toán bán hàng là gì? Mô tả công việc kế toán bán hàng

http://ketoantainhahn.blogspot.com/2014/05/nhan-lam-ke-toan-tai-nha.html

Công việc của một kế toán bán hàng cũng khá đơn giản, không đòi hỏi quá nhiều kỹ năng cũng như kinh nghiệm thực tế, nếu bạn chưa có kinh nghiệm đi làm thì nhà tuyển dụng có thể huấn luyện bạn 1 vài buổi là bạn có thể làm được. Nhưng trước tiên để có thể làm tốt được công việc này thì bạn nên trau dồi cho mình thêm kỹ năng về tin học văn phòng thật kỹ, thêm nữa là khả năng giao tiếp, thuyết phục, chăm sóc khách hàng…

Sau đây là công việc cụ thể của một kế toán bán hàng:

• Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty
- Làm báo giá, hợp đồng.
• Làm thẻ Vip khách hàng (nếu có)
- Tư vấn, chăm sóc khách hàng.
- Đốc phúc công nợ 
- Cập nhật giá cả, sản phẩm mới.
- Quản lý thông tin khách hàng. Sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty
Hàng ngày kế toán bán hàng phải:
+ Nhập số liệu bán hàng, mua hàng vào phần mềm kế toán
+ Tổng hợp số liệu bán hàng, mua hàng hàng ngày báo cáo cho TP Kế toán.
+ Hỗ trợ Kế toán tổng hợp
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu mua bán hàng trên phần mềm với số liệu kho và công nợ 
+ Theo dõi, tính chiết khấu cho Khách hàng  
+ Hỗ trợ bộ phận kế toán khi cần 
• Các công việc khác theo yêu cầu của ban giám đốc.
 
- Công việc cuối ngày:
+ Cuối ngày vào bảng kê chi tiết các hoá đơn bán hàng và tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế GTGT (nếu có) trong ngày
+ Thực hiện việc đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất, tồn vào cuối ngày.
Trên đây là những công việc mô tả, còn công việc cụ thể sẽ phải phụ thuộc vào cách thức làm việc của từng công ty, doanh nghiệp

Thứ Sáu, 22 tháng 8, 2014

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG và CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I.  Phân loại tiền lương

 Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau.

            1.  Phân loại theo thời gian lao động
Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có trong danh sách lương công ty
Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời vụ.
            2.  Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất

Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…
II.  Hình thức tiền lương

            *  Tiền lương theo thời gian, ngày, tháng, giờ.

Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định.
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
 Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày.
            *  Tiền lương tính theo sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho người lao động tính trực tiếp cho sản phẩm đã hoàn thành đúng quy cách, chất lượng và đơn giá tiền lương theo sản phẩm quy định.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động ở bộ phận vận hành máy móc hoặc vận chuyển nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.
 Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, phạt khi bị vi phạm theo các quy định của công ty.
            * Quỹ tiền lương

Là toàn bộ tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm việc mà doanh nghiệp đã quy định cho họ theo hợp đồng bao gồm lương chính, phụ cấp các loại.
Tiền lương chính là tiền lương phải trả bao gồm lương cơ bản nhân hệ số tiền lương cộng các khoản phụ cấp theo lương cộng tiền mức thưởng cộng tiền làm thêm giờ.
 Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.
            *Lương làm thêm giờ :

Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ

Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ

Tỉ lệ lương ngoài giờ làm:

                        - Ngoài giờ hành chính: 150%

                        -  Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%

                        -  Ngày lễ, tết  = 300%

II.  Hạch toán tiền lương

Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp (lương chính, lương phụ, phụ cấp ăn trưa). Ngoài ra còn căn cứ vào biên bản vào ngừng sản xuất, giấy xin nghỉ phép và một số chứng từ khác.

1.Tài khoản sử dụng:

 TK 334 (Phải trả cho người lao động)

            TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh nghiệp về tiền lương cộng các khoản thu nhập của họ.

            Kết cấu Tài khoản

TK 334
Nợ

- Nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lương, công của người lao động (trừ tiền tạm ứng nếu có) hoặc thanh toán tiền bồi thường thuế TNCN, thu các khoản bảo hiểm theo quy định.

- Số dư Nợ: Trả các khoản cho người lao động


- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên
2. Chứng từ sử dụng:

- Bảng chấm công

- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm

- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm

- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc

- Hợp đồng giao khoán

- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ

- Bảng lương đã phê duyệt

- Phiếu chi/ UNC trả lương

- Phiếu lương từng cá nhân

- Bảng tính thuế TNCN

- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN

- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng

- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan  

3.Quy trình hạch toán:

Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334)

Tổng số tiền lương bao gồm bảo hiểm, thuế phải trả cho người lao động

                        Nợ TK 154 (QĐ 48)

                        Nợ TK 622 (QĐ 15)

                        Nợ TK 642:            6421  (NV bán hàng)

                                                       6422 (NV QLDN)

                                                            Có TK 334

Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 24% lương đóng bảo hiểm (BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%)

               Nợ TK 6422

                              Có TK 3383 (BHXH 18%)

                              Có TK 3384 (BHYT 3%)

                              Có TK 3389 (BHTN 1%)

Trích bảo hiểm các loại theo quy định trừ vào tiền lương của người lao động

                        Nợ TK 334 (10,5%)

                              Có TK 3383 (BHXH 8%)

                              Có TK 3384 (BHYT 1,5%)

                              Có TK 3389 (BHTN 1%)

Hạch toán kinh phí công đoàn:

Nợ 6422: 2% (của mức lương cơ bản làm căn cứ trích bảo hiểm)

Có 3382: 2%

Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định

                        Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%)

                        Nợ TK 3383 (BHXH 26%)

                        Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)

                        Nợ TK 3389 (BHTN 2%)

                              Có TK 112 (34,5%)

Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

                        Nợ TK 334                  Thuế TNCN

                             Có TK 3335

Thanh toán tiền lương cho công nhân viên

Số tiền lương phải trả cho người lao động sau khi đã trừ thuế, bảo hiểm và các khoản khác

                             Nợ TK 334              

                                     Có TK 111, 112

Tổng tiền thuế đã khấu trừ của người lao động trong tháng hoặc quý
Nộp thuế Thu nhập cá nhân (Hồ sơ khai thuế 02/KK-TNCN, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

                        Nợ TK 3335                

                              Có TK 111, 112

Nộp BH lên cơ quan bảo hiểm

Nợ TK 3383, 3384, 3389

                           Có TK 111, 112

Thứ Năm, 21 tháng 8, 2014

Kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng làm như thế nào?

Hướng dẫn làm kế toán thu chi tiền mặt tiền gửi ngân hàng

Để việc lập phiếu thu - phiếu chi, ủy nhiệm chi- ủy nhiệm thu hợp pháp, theo đúng chế độ kế toán, người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty cần phải quy định các chứng từ tương ứng kèm theo để những yêu cầu thanh toán không phù hợp sẽ được nhận biết và xử lý kịp thời. Các kế toán viên mặc nhiên căn cứ vào đó mà áp dụng.

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như sau:

1) Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế toán tiền mặt hoặc kế toán ngân hàng)

Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp tiền, hoá đơn, hợp đồng, …

Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là: Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn, …

2) Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu - chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.

3) Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.

4) Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc.

Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu - chi. Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.

5) Lập chứng từ thu – chi:

Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.

Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm thu/ uỷ nhiệm chi.

Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.

6) Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu/ủy nhiệm thu hoặc Phiếu chi/ủy nhiệm thu.

7) Thực hiện thu – chi tiền:

Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Khi nhận được Phiếu thu hoặc Phiếu chi (do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc , Thủ quỹ phải:

+ Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc

+ Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ gốc

+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm quyền.

+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.

+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi.

+ Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên.

+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ.

+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế toán.

Đối với thu chi tiền qua ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập và nộp Uỷ nhiệm thu/Ủy nhiệm chi, séc, … cho ngân hàng.
Dịch vụ kế toán tại nhà - Liên hệ Ms.Hương 

0968.137.996

Thứ Tư, 20 tháng 8, 2014

Khi nhà tuyển dụng từ chối, bạn sẽ làm gì?

Khi nộp hồ sơ xin việc vào một vị trí nào đó, bạn đặt rất nhiều hy vọng vào vị trí đó vì thấy rằng những yêu cầu về kỹ năng, kinh nghiệm nhà tuyển dụng đưa ra rất phù hợp với bản thân và bạn nghĩ rằng mình sẽ được lựa chọn. Bạn mong sớm nhận được hồi âm từ nhà tuyển dụng. Thế nhưng, kết quả không phải lúc nào cũng như mong muốn của bạn. Bị nhà tuyển dụng từ chối là điều hết sức bình thường, và bạn có thể coi đây là giống như một cơ hội để bạn tìm được một công việc nếu bạn tham khảo những gợi ý của chúng tôi.
Không đánh mất niềm tin khi bị nhà tuyển dụng từ chối
Nộp hồ sơ xin việc lần đầu, không phải ai cũng tìm được việc làm ngay. Có thể bạn thấy suy sụp khi bị nhà tuyển dụng từ chối. Tuy nhiên, mọi chuyện có thể chưa đến mức nghiêm trọng như bạn nghĩ. Bạn cần hiểu rằng đó không hẳn là lỗi của bạn. Vì có những người khác có thể giỏi hơn hoặc có mối quan hệ với NTD tốt hơn bạn. Và đôi khi các công ty tổ chức phỏng vấn ứng viên mặc dù họ đã có sẵn quyết định tuyển dụng của mình.
Hãy viết  ra những gì bạn thu được từ buổi phỏng vấn, điều đó giúp bạn có được suy nghĩ tích cực về cuộc phỏng vấn vừa qua đồng thời đó cũng như một bài học để bạn tích lũy cho mình kinh nghiệm hay cho các lần đi xin việc tiếp theo.
Luôn có thái độ thoải mái
Cách bạn cư xử khi nhận được thư hoặc điện thoại từ chối từ NTD có thể sẽ quyết định khả năng NTD sẽ đánh giá và xem xét bạn thêm lần nữa.  Bạn có thể gửi một tấm thiệp cảm ơn NTD đã dành thời gian phỏng vấn bạn, nhắc lại sự quan tâm của bạn tới công ty và thể hiện sự mong muốn về việc công ty sẽ nghĩ đến bạn cho những vị trí khác trong tương lai.
Luôn luôn cố gắng
Nếu bị loại ở vị trí mà bạn mong muốn, bạn vẫn có thể tiếp tục ứng tuyển vào các vị trí khác tương tự và giữ liên lạc với những NTD bạn đã gặp. Ngoài ra, bạn có thể thay đổi lại cách thức xin việc, mở rộng thêm cho mình các mối quan hệ cũng như tham gia vào các khóa học nâng cao kỹ năng và bổ sung kiến thức, điều đó sẽ giúp bạn tạo thêm cho mình nhiều cơ hội tìm được việc làm hơn. 
Xin phản hồi của nhà tuyển dụng về buổi phỏng vấn của bạn
Khi bị nhà tuyển dụng từ chối, hãy đề nghị nhà tuyển dụng cho lời khuyên để bạn có thể thể hiện tốt hơn những ở lần sau. Hãy luôn lịch sự và chuyên nghiệp khi nói chuyện với NTD vì rất có thể bạn sẽ trở thành ứng viên dự bị cho những lần tuyển dụng tiếp theo của họ.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên tự đánh giá lại chính bản thân mình. Liệu CV của bạn viết có quá sơ sài? Cách ăn mặc khi tham dự phỏng vấn của bạn thiếu chuyên nghiệp hay cách bạn trả lời câu hỏi còn dài dòng, thiếu súc tích?..

Thứ Ba, 19 tháng 8, 2014

Cách khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng

Phương pháp khấu hao đường thẳng Là phương pháp tính khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Điều kiện áp dụng :
- Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà TSCĐ sử dụng lâu dài, không cần thay đổi công nghệ nhanh
Cách trích khấu hao đường thẳng:
1. Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm = --------------------------------------------------------------
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
4. Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
a. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2009.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.
b. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2014.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2014 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
5. Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2009:
a. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
t1
T = T2 (1 - -------)
T1
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
T1 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:

Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của tài sản cố định
trung bình hàng năm = ----------------------------------------------------------------------
của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2007. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2008 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 5 năm.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau:
Thời gian 2 năm
sử dụng còn lại = 5 năm x ( 1 - ----------- ) = 4 năm
của TSCĐ 10 năm
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu đồng : 12 tháng = 10 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2012, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.

Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

51 câu hỏi thường gặp về hóa đơn chứng từ theo thông tư 39/2014/TT-BTC (Phan 2)

Câu hỏi 21: Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì người bán có phải lập hoá đơn không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì người bán vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sịnh trong ngày.

Câu hỏi 22: Trường hợp nào khi lập hoá đơn không bắt buộc phải có chữ ký, họ tên người mua trên hoá đơn?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, Fax thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, qua Fax.
Khi lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hoá đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài

Câu hỏi 23: Văn bản uỷ nhiệm lập hoá đơn phải gồm những thông tin cơ bản nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Nội dung văn bản uỷ nhiệm lập hoá đơn phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn uỷ nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ số …đến số…)); mục đích uỷ nhiệm, thời hạn uỷ nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn uỷ nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn uỷ nhiệm.

Câu hỏi 24: Trên hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập thì tên đơn vị bán là tên đơn vị uỷ nhiệm hay đơn vị được uỷ nhiệm?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị uỷ nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm).

Câu hỏi 25: Khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, thì người bán hàng phải lập hóa đơn như nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
- Trên hoá đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số …, ngày …, tháng…, năm…”. Mục “tên hàng” trên hoá đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.(Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC).

Câu hỏi 26: Trường hợp phát hiện ra hóa đơn lập sai khi chưa giao hóa đơn cho người mua hàng thì xử lý như thế nào?

Trả lời: 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.

Câu hỏi 27: Trường hợp phát hiện hóa đơn lập sai khi đã giao hóa đơn cho người mua, nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặchoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định thì: Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

Câu hỏi 28: Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Câu hỏi 29: Trong những trường hợp nào thì tổ chức, hộ, cá nhân phải dừng việc sử dụng hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định thì: Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
- Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
- Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn
- Hóa đơn mất, cháy, hỏng .

Câu hỏi 30: Thế nào là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định thì: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).

Câu hỏi 31: Thế nào là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn? Những trường hợp cụ thể nào được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

Câu hỏi 32: Khi phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn thì tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Câu hỏi 33: Người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.

Câu hỏi 34:
Khi mua hàng hoá, dịch vụ tôi lấy hóa đơn hợp pháp của người bán thì được hưởng những lợi ích gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.

Câu hỏi 35: Công ty tôi nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xin hỏi khi xuất hoá đơn cho người mua thì công ty phải lập hoá đơn như thế nào?

Trả lời:

Tại điểm 2.1, Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chinh quy định: “Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ”.
Căn cứ quy định nêu trên, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chuyển quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) thì công ty sử dụng hoá đơn GTGT để xuất cho người mua, trên hoá đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Câu hỏi 36: Ngân hàng tôi trong kỳ có thực hiện hoạt động kinh doanh bán vàng cho khách hàng, vì hoạt động kinh doanh vàng xẩy ra không thường xuyên. Do đó, để thuận tiện, Ngân hàng có thể sử dụng hoá đơn GTGT để xuất cho khách hàng không?

Trả lời:

Tại điểm 2.1, Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ngân hàng có thực hiện hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì Ngân hàng không được sử dụng hoá đơn GTGT mà phải sử dụng hoá đơn bán hàng để xuất cho khách hàng.

Câu hỏi 37: Công ty tôi (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) có thực hiện nhận uỷ thác nhập khẩu lô hàng cho công ty X. Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu có quy định rõ, khi trả hàng uỷ thác thì công ty X sẽ thanh toán tiền hoa hồng cho công ty chúng tôi. Vậy xin hỏi trong trường hợp này Công ty phải sử dụng hoá đơn như thế nào? Công ty có được viết chung cho tiền hoa hồng và tiền hàng uỷ thác nhập khẩu trên một hoá đơn không?

Trả lời:

Tại điểm 2.2, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chinh quy định: “Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.”
Căn cứ quy định nêu trên khi xuất trả hàng cho công ty X thì công ty thực hiện như sau:
- Trường hợp Công ty đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì thực hiện lập hoá đơn GTGT để Công ty X làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu.
- Trường hợp Công ty chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, công ty mới lập hoá đơn GTGT.
Công ty không được lập hoá đơn chung cho cả tiền hàng nhập khẩu uỷ thác và tiền hoa hồng uỷ thác mà phải lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.

Câu hỏi 38: Công ty tôi có ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với công ty XNK A (Công ty nhận uỷ thác xuất khẩu) một lô hàng để bán cho khách hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam . Xin hỏi khi xuất hàng cho công ty XNK A để làm thủ tục xuất khẩu, công ty tôi có phải xuất hoá đơn GTGT không?

Trả lời:

Tại điểm 2.3, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”
Căn cứ quy định nêu trên, khi xuất hàng giao cho Công ty XNK A (cơ sở nhận uỷ thác) thì công ty chưa phải lập hoá đơn GTGT mà sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của công ty XNK A, Công ty lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.

Câu hỏi 39: Nhân dịp khai trương cửa hàng mới, Công ty thực hiện chương trình khuyến mại tặng chai nước uống cho khách hàng vào mua hàng có giá trị hoá đơn trên 1 triệu đồng (chương trình khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại). Vậy xin hỏi khi tặng nước uống cho khách hàng công ty có phải xuất hoá đơn không và nếu phải xuất thì hoá đơn ghi như thế nào?

Trả lời:
Tại điểm 2.4, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT”.
Căn cứ quy định nêu trên, khi khuyến mại chai nước cho khách hàng thì công ty phải sử dụng hoá đơn GTGT (trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp), trên hoá đơn ghi tên, số lượng chai nước và ghi rõ là hàng dùng để khuyến mại, giá tính thuế ghi bằng không.

Câu hỏi 40: Công ty tôi là doanh nghiệp sản xuất quạt điện cơ, trong tháng Công ty thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm, mỗi người 1 quạt điện cơ. Xin hỏi, khi xuất quạt cho cán bộ công nhân viên, công ty tôi có phải lập hoá đơn không? Việc lập hoá đơn trong trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Tại điểm 2.4, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
Căn cứ quy định nêu trên, khi xuất quạt điện cơ cho cán bộ công nhân viên, Công ty phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán quạt điện cơ cho khách hàng.

Câu hỏi 41: Công ty khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện chiết khấu 10% giá trị hàng cho khách hàng mua từ 100 triệu đồng trở lên. Trong tháng khách hàng X mua 120 triệu giá trị hàng (chưa thuế GTGT), công ty xuất hoá hoá đơn cho khách hàng X như thế nào? (mặt hàng của Công ty chịu thuế suất thuế GTGT 10%)

Trả lời:

Tại điểm 2.5, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chiết khấu 10% giá trị hàng cho khách hàng thì thực hiện lập hoá đơn GTGT cho khách hàng X như sau:
Dòng giá bán là giá đã chiết khấu 10%: 108 triệu.
Dòng thuế suất thuế GTGT: 10%
Dòng thuế GTGT: 10,8 triệu
Tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT: 118,8 triệu

Câu hỏi 42: Công ty tôi nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có xuất hàng cho cơ sở nhận là đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Xin hỏi công ty có được sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý khi xuất hàng cho đại lý không?

Trả lời:

Tại điểm 2.6, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty xuất hàng cho đại lý bán đúng giá có thể sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Câu hỏi 43: Công ty tôi làm đại lý thu mua hàng hưởng hoa hồng cho Doanh nghiệp A (cơ sở uỷ thác thu mua). Xin hỏi khi xuất hàng thu mua cho Doanh nghiệp A công ty có được sử dụng Phiếu xuất kho kiêm lệnh điều động nội bộ không?

Trả lời:

Tại điểm 2.7, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Tổ chức, cá nhân làm đại lý thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa cho cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có)”.
Căn cứ quy định trên, khi Công tyxuất trả hàng hóa cho Doanh nghiệp A (cơ sở uỷ thác thu mua) thì Công ty không được sử dụng Phiếu xuất kho kiêm lệnh điều động nội bộ mà phải lập hoá đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng.

Câu hỏi 44: Trong tháng 4/2014, Công ty có bán 1 lô hàng và đã xuất hoá đơn giao cho khách hàng là cá nhân X (là đối tượng không có hóa đơn), đã thực hiện kê khai thuế đầy đủ. Tháng 6/2014, khách hàng X trả lại toàn bộ số hàng đã mua với lý do hàng không đúng mẫu mã. Xin hỏi, khi nhận hàng trả lại của khách hàng X thì Công ty có phải thu hồi hóa đơn đã lập không ?

Trả lời:

Tại điểm 2.8, phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty bán hàng cho cá nhân X đã xuất hoá đơn và kê khai thuế, khách hàng đã nhận hoá đơn. Do hàng không đúng mẫu mã nên khách hàng trả lại toàn bộ hàng đã mua, khi đó bên mua và bên bán lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng là do hàng không đúng mẫu mã và bên bán là Công ty phải thu hồi hóa đơn đã lập.

Câu hỏi 45: Công ty tôi nhận thầu xây dựng toà nhà cao tầng, theo hợp đồng thì thời gian thực hiện là 2 nămthanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao. Khi l thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao theo tiến độ thì Doanh nghiệp A có phải lập hóa đơn GTGT không? Trường hợp công trình xây dựng toà nhà cao tầng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình, nhưng khi duyệt quyết toán có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì Doanh nghiệp A có phải lập lại hoá đơn không?

Trả lời:

Tại điểm 2.10 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.”
Căn cứ quy định trên, Khi thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao theo tiến độ thì Doanh nghiệp A phải lập hóa đơn. Hoá đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì Doanh nghiệp A phải lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.

Câu hỏi 46: Doanh nghiệp tôi kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến ghi trong hợp đồng. Xin hỏi, khi thu tiền, Doanh nghiệp có phải viết hóa đơn GTGT hay chỉ viết phiếu thu tiền?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm 2.11 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.

Câu hỏi 47: Doanh nghiệp cho thuê tài chính, cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT có bắt buộc phải lập hoá đơn GTGT không? Cách lập hóa đơn khi cho thuê như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm 2.12 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hoá đơn theo quy định.
Tổ chức cho thuê tài chính, cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hoá đơn GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của tài sản), dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.

Câu hỏi 48: Trường hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi cho thuê, Công ty cho thuê tài chính có được ghi thuế GTGT trên hoá đơn không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm 2.12 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Các trường hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hoá đơn.

Câu hỏi 49: Cá nhân tôi có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài thì tôi có cần phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm 2.13 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Tổ chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định.

Câu hỏi 50: Cá nhân tôi sử dụng quyền sử dụng đất để thành lập DN tư nhân. Xin hỏi tôi có phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho DNTN không? Chứng từ làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định của DNTN như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại tiết a2 điểm 2.15 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định.

Câu hỏi 51: Công ty tôi có thực hiện góp vốn vào Doanh nghiệp X bằng tài sản cố định. Xin hỏi trong trường hợp góp vốn bằng TSCĐ thì Công ty tôi phải có những thủ tục gì?

Trả lời:

Theo quy định tại tiết b điểm 2.15 Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thì: Tổ chức, cá nhân kinh doanh có tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.