Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

51 câu hỏi thường gặp về hóa đơn chứng từ theo thông tư 39/2014/TT-BTC (Phan 1)

Câu hỏi 1: Tôi muốn hỏi có những loại hoá đơn nào và quy định đối tượng sử dụng các loại hóa đơn đó?

Trả lời:
Căn cứ theo khoản 2, điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC thì có những loại hoá đơn sau:
- Hoá đơn GTGT: dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Hoá đơn bán hàng: Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
- Hoá đơn khác gồm tem, vé, phiếu thu tiền bảo hiểm, ...
- Phiếu thu cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng ....

Câu hỏi 2: Công ty tôi là thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Được biết Thông tư mới bây giờ đã bỏ hóa đơn xuất khẩu. Vậy Công ty tôi khi xuất khẩu hàng hóa phải sử dụng hoá đơn như thế nào?

Trả lời:
Tại tiết a, khoản 2, điều 3, thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định: “Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài”.
Căn cứ quy định trên, DN sử dụng hoá đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.

Câu hỏi 3: Công ty tôi là Công ty TNHH có trụ sở tại Bắc Ninh, chuyên xuất nhập khẩu hàng mỹ nghệ sang Nga và Pháp. Tháng 6/2014, Công ty chúng tôi có gửi thông báo phát hành hoá đơn xuất khẩu lần 2 cho cơ quan thuế và được cơ quan thuế thông báo không còn sử dụng hoá đơn xuất khẩu và từ ngày 1/6/2014 sẽ sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu. Tôi muốn hỏi quy định như thế có đúng không?

Trả lời:
- Theo khoản 3, điều 32, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận thông báo phát hành hoá đơn xuất khẩu.
- Theo khoản 2, điều 3, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định khi công ty bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài bắt đầu từ 1/6/2014 thì Công ty sẽ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT nếu Công ty khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
+ Hoá đơn bán hàng nếu Công ty khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào các quy định trên, từ ngày 1/6/2014, Công ty sẽ dựa vào tình hình thực tế của Công ty về phương pháp khai thuế GTGT để xác định loại hóa đơn sử dụng .

Câu hỏi 4: Công ty tôi mới thành lập và thuộc đối tượng đặt in hoá đơn. Công ty đang thực hiện thiết kế mẫu hóa đơn để đặt in, Tôi muốn hỏi trên hoá đơn cần bắt buộc những chỉ tiêu nào?

Trả lời:
Căn cứ vào tiết b, khoản 1, điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định thì Công ty phải thể hiện nội dung bắt buộc trên hoá đơn phải lập cùng một mặt giấy và có nội dung cụ thể sau:
- Tên loại hoá đơn.
- Ký hiệu mẫu số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn.
- Tên liên hóa đơn
- Số thứ tự hoá đơn.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
- Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hoá đơn.
- Tên tổ chức nhận in hoá đơn.
- Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt.

Câu hỏi 5: Công ty tôi thành lập tháng 6/2014 có số vồn điều lệ là 8,5 tỷ đồng và có đã đầu tư 1 dây chuyền sản xuất hàng hoá là 1,5 tỷ đồng. Để thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, DN tôi muốn được tự in hoá đơn. Vậy Công ty tôi phải có điều kiện gì để được tự in hoá đơn?

Trả lời:
Căn cứ vào tiết b khoản 1 điều 6 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định:
“…b) Doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hoá đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.”
Căn cứ vào quy định trên thì tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn DN tuy có số vốn điều lệ dưới 15 tỷ nhưng lại có đầu tư mua sắm dây chuyền máy móc trên 1 tỷ thì DN được tự in hoá đơn để sử dụng nếu DN đáp ứng đủ các điều kiện nêu ở trên. Đồng thời Công ty phải có văn bản đề nghị sử dụng hoá đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)gửi đến cơ quan thuế và phải có ý kiến của cơ quản thuế quản lý.

Câu hỏi 6: Doanh nghiệp tôi được thành lập từ tháng 6/2014, có số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Công ty có kinh doanh chuỗi siêu thị có trụ sở tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại Hải Phòng và Quảng Ninh. Công ty đã được Cục thuế Hà Nội đồng ý cho trụ sở chính được tự in hoá đơn. Vậy tôi muốn hỏi hai chi nhánh còn lại có được tự in hoá đơn không?

Trả lời:
Căn cứ vào tiết a, khoản 1, điều 6 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định:
“Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT”
Căn cứ theo quy định trên, DN có trụ sở chính đã được tự in hoá đơn thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN ở khác tỉnh, thành phố với DN cũng được tự in hoá đơn.

Câu hỏi 7: Công ty tôi vừa mở thêm kinh doanh cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lập trình máy vi tính và xuất bản phần mềm). Vậy xin hỏi công ty tôi có phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm cho cơ quan thuế không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại tiết b, khoản 3, điều 6 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì công ty khi kinh doanh cung ứng phần mềm tự in hoá đơn phải báo cáo cho cơ quan thuế theo thời gian và các nội dung sau:
“- Báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
- Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
+ Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
+ Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc có hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt đầu lại hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết quý tùy theo thời điểm bắt đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
+ Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm kế toán tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.”

Câu hỏi 8: Công ty tôi mới thành lập và đủ điều kiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tôi muốn hỏi Công ty tôi có được tạo hoá đơn đặt in không?

Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 8 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định về đối tượng được tạo hoá đơn đặt in là:
“1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
- Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nhưng không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Căn cứ quy định nêu trên nếu Công ty không thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn thì sẽ được tạo hóa đơn đặt in.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

Câu hỏi 9: Công ty tôi mới được thành lập vào tháng 5/2014 và đủ điều kiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, được cơ quan thuế thông báo thuộc đối tượng đặt in hoá đơn. Để phát hành hoá đơn Công ty tôi cần làm các thủ tục gì?

Trả lời:
Căn cứ khoản 1, điều 9 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì Tổ chức kinh doanh khi phát hành hoá đơn cần gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hồ sơ sau:
- Thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
- Hoá đơn mẫu.

Câu hỏi 10: Công ty tôi đã thông báo phát hành hoá đơn đặt in với số lượng hoá đơn là 500 số vào đầu năm 2014. Đến hết tháng 5/2014, Công ty tôi sử dụng hết 200 hoá đơn. Tháng 6/2014, Công ty tôi có thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý. Công ty tôi vẫn có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã đặt in còn lại. Vậy Công ty tôi phải làm như thế nào?

Trả lời:
Tại khoản 2, điều 9 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy đinh: “Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.
Căn cứ quy định nêu trên thì Công ty sẽ thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.13 Phụ lục 3 của Thông tư 39/2014/TT-BTC) .

Câu hỏi 11: Công ty tôi thuộc đối tượng đặt in hoá đơn theo Thông tư 64/2013/TT-BTC . Nay Công ty có nhận được hướng dẫn, từ 1/6/2014 Công ty tôi sẽ mua hoá đơn của cơ quan thuế để sử dụng (vì Công ty tôi kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Vậy tôi muốn hỏi Công ty tôi không thuộc đối tượng đặt in hoá đơn có đúng không? Số hoá đơn chưa sử dụng sẽ xử lý thế nào?

Trả lời:
Căn cứ tại tiết c, khoản 1, điều 11 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế, không thuộc đối tượng đặt in hoá đơn.
Căn cứ quy định tại tiết b khoản 2, khoản 3 điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì số hoá đơn chưa sử dụng hết sẽ được hủy. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn (Hội đồng huỷ hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán);
- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn (các thành viên Hội đồng huỷ hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót);
- Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại công ty. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.

Câu hỏi 12: DN tôi được thành lập năm 2011 và là đối tượng được tạo hoá đơn tự in. Tháng 6/2014, DN tôi được cơ quan thuế thông báo là DN tôi phải chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế do DN thuộc loại rủi ro cao về thuế. Tôi muốn hỏi như thế nào là DN thuộc loại rủi ro cao về thuế?

Trả lời:
Tại khoản 2, điều 11, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định: DN thuộc rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
- Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
- Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
- Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

Câu hỏi 13: Tôi mới mở CSKD mua bán vật liệu xây dựng và được cơ quan thuế xác định là đối tượng phải mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành. Tôi muốn hỏi hồ sơ thủ tục mua hoá đơn tại cơ quan thuế như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ tại tiết a, khoản 2, điều 12, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định về thủ tục mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành cần phải có:
- Đơn đề nghị mua hoá đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)
- Giấy Chứng minh thư nhân dân của người mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) vẫn còn hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Văn bản cam kết (nếu là mua lần đầu) (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.

Câu hỏi 14: Công ty tôi mở 5 hệ thống siêu thị tại Hà Nội và Hải Phòng, Công ty tôi thuộc đối tượng tự in hoá đơn. Do đặc thù kinh doanh siêu thị nên khi Công ty muốn sử dụng máy tính tiền để in và xuất hóa đơn cho khách hàng. Tôi muốn hỏi hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải thể hiện các nội dung gì và có phải thông báo phát hành không?

Trả lời:

Căn cứ vào điều 14 của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền thì trên hoá đơn của DN cần thể hiện các nội dung và phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);
- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.

Câu hỏi 15: Thế nào là hóa đơn tự in?

Trả lời:
Theo điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

Câu hỏi 16: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh có được tạo hóa đơn đặt in không?

Trả Lời:

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hóa đơn, nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in.

Câu hỏi 17: Công ty tôi mới thành lập tháng 6/2014, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vừa bán hàng trong nước, vừa bán hàng vào khu phi thuế quan và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì Công ty tôi sẽ sử dụng loại hóa đơn nào?

Trả Lời:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài sử dụng hóa đơn bán hàng (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

Câu hỏi 18: Công ty tôi đã thông báo phát hành hóa đơn tự in với số lượng hóa đơn là 800 số. Công ty đã sử dụng hết 500 số, còn lại 300 số chưa sử dụng. Đến nay, Công ty muốn thay đổi một số thông tin trên hóa đơn và không muốn sử dụng số còn tồn . Vậy Công ty tôi có được hủy các hóa đơn đó không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.

Câu hỏi 19: Ngoài các thông tin bắt buộc thì Công ty tôi có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình trên hóa đơn không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo. Tuy nhiên, các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.

Câu hỏi 20: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với những trường hợp có dùng hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hoá đơn không? Nội dung ghi trên hoá đơn GTGT như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Tiết 2.4, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư thì các trường hợp trên đều phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo; đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.