KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠM ỨNG |
Khái niệm và nguyên tắc quản lý Tiền tạm ứng là khoản tạm chi quỹ kinh phí, vốn nhằm thực hiện các hoạt động hành chính, sự nghiệp hoặc kinh doanh trong đơn vị. Số tiền tạm ứng có thể được sử dụng để chi tiêu cho các công vụ như: mua sắm văn phòng phẩm, chi trả công sửa chữa, chi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, chi công tác phí, chi nghiệp vụ phí, tạm ứng, chi thực hiện dự án, đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học, nhu cầu cho tạm ứng, có thể bằng tiền hoặc tài sản tương đương tiền. Tiền tạm ứng được quản lý, chi tiêu, thanh toán hoàn ứng theo chế độ quy định, trên cơ sở nguyên tắc chung như sau: Chỉ được cấp chi tạm ứng trê cơ sở lệnh chi của thủ trưởng, kế toán trưởng trong đơn vị. Chỉ được cấp chi tạm ứng cho cán bộ, viên chức thuộc danh sách lương của đơn vị để đảm bảo khả năng hoàn ứng khi đến hạn. Tiền tạm ứng phải chi trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ. Chi tạm ứng cho các đối tượng đã thực hiện thanh toán đúng quy định các lần tạm ứng trước đã. Tiền tạm ứng phải được theo dõi: Sử dụng, thanh toán, đúng mục đích và đúng hạn. nhiệm vụ kế toán thanh toán tạm ứng Theo dõi, phản ánh số tiền tạm ứng khi tạm ứng tới lúc thanh toán từ các chứng từ gốc hợp lý, hợp pháp. Ghi chép nghiệp vụ tạm ứng theo lần tạm ứng, đối tượng tạm ứng trên sổ kế toán chi tiết, tổng hợp. Thực hiện nghiêm ngặt công tác quản lý giám sát số tiền tạm ứng từ khi chi tới lúc thanh toán. Báo cáo thường xuyên tình hình chi tiêu thanh toán tạm ứng trong đơn vị. Chứng từ kế toán Kế toán thanh toán căn cứ vào những chứng từ gốc như: Giấy đề nghị tạm ứng: Dùng làm căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy thanh toán tạm ứng: là bảng kê khai thác các khoản đã tạm ứng và hoàn tạm ứng Các chứng từ gốc chứng minh số tiền tạm ứng đã chi Tài khoản 312 - Tạm ứng Kế toán sử dụng tài khoản 312 “ Tạm ứng” - để phản ánh các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán tạm ứng của công chức, viên chức trong nội bộ đơn vị. Kết cấu nội dung và cách ghi chép của TK 312 như sau: Bên Nợ: Các khoản tiền đã tạm ứng trong kỳ Bên Có: Các khoản tạm ứng đã được thanh toán Số tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương Số dư bên Nợ: Số tiền tạm ứng chưa thanh toán. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tạm ứng Xuất tiền hoặc vật tư tạm ứng cho viên chức, nhân viên. Nợ TK 312: Tạm ứng Có TK 111-Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc Có TK 152- Vật liệu Có TK 155- Sản phẩm, hàng hóa. Thanh toán số chi tạm ứng trên cơ sở bảng thanh toán tạm ứng theo số thực chi do người nhận tạm ứng lập kèm theo chứng từ gốc. Nợ TK 152- Nguyên liệu, Vật liệu Nợ TK 155-Sản phẩm, hàng hóa. Nợ TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 611 - Chi hoạt động sự nghiệp Nợ TK 662 - Chi hoạt động dự án Nợ TK 631 - Chi hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 635- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước Có TK 312- Tạm ứng Các khoản tạm ứng chi không hết, nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương Nợ TK 111- Tiền mặt Nợ TK 334- Phải trả viên chức Có TK 312- Tạm ứng Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người tạm ứng Nợ TK 152- Nguyên liệu, Vật liệu Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ Nợ TK 155- Sản phẩm, hàng hóa. Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 611 - Chi hoạt động sự nghiệp Nợ TK 662 - Chi hoạt động dự án Nợ TK 631 - Chi hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 635- Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước Có TK 111- Tiền mặt Có TK 312: Tạm ứng |
Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996
Thứ Ba, 30 tháng 9, 2014
KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠM ỨNG
Thứ Bảy, 27 tháng 9, 2014
Thông tư 119 về cải cách thuế có hiệu lực từ ngày 01 tháng 09
BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 119/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 156/2013/TT-BTC NGÀY 06/11/2013, THÔNG TƯ SỐ 111/2013/TT-BTC NGÀY 15/8/2013, THÔNG TƯ SỐ219/2013/TT-BTC NGÀY 31/12/2013, THÔNG TƯ SỐ 08/2013/TT-BTC NGÀY 10/01/2013, THÔNG TƯ SỐ 85/2011/TT-BTC NGÀY 17/6/2011, THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 VÀ THÔNG TƯ SỐ 78/2014/TT-BTC NGÀY 18/6/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH ĐỂ CẢI CÁCH, ĐƠN GIẢN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thứ Bảy, 20 tháng 9, 2014
Đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ nữ đang mang thai
Tôi ký hợp đồng lao động 12 tháng thời hạn từ ngày 01/10/2013 đến 30/09/2014.Tới tháng 3 tôi mang thai được 3 tháng.Ngày 31/3/2014 công ty đưa ra quyết định chấm dứt hợp đồng với tôi khi đó công ty vẫn hoạt động bình thường,lý do chấm dứt hợp đồng là công ty đang khó khăn.Cho tôi hỏi công ty làm như vậy có đúng không ?Nếu tôi đi kiện tôi sẻ có được quyền lợi gì ?Trong thời gian tôi kiện nếu công ty giải thể giám đốc về nước thì trường hợp của tôi có được giải quyết không(giám đốc người Hàn Quốc)?Vì trong thời gian mang thai tôi không thể đi tìm việc mới và nếu công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như vậy tôi sẻ không hưởng được chế độ thai sản.Tôi làm về nhân sự và tôi đã tìm hiểu các điều khoản về đơn phương chấm dứt hợp đồng để nói cho Chị làm trưởng phòng nhân sự như vậy là vi phạm pháp luật .Để chị Trưởng phòng tư vấn cho giám đốc nhưng giám đốc vẫn không nghe và ra quyết định chấm dứt hợp đồng với tôi. Tôi mong luật sư hãy tư vấn cho tôi. Và việc chấm dứt hợp đồng có liên quan gì đến sự cống hiến làm nhiều năm hay ít năm ở công ty không khi tôi đi kiện.Tôi vào làm công ty chỉ có ký hợp đồng lao động chứ không có thõa ước lao động nào quy định về việc không cho phép mang thai khi mới vào làm ở công ty được 4 tháng.
Trả lời :
1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
Điểm c, Khoản 1 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu "Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc".
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải "xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động", và việc xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Mặc dầu vậy, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do thai sản. (Khoản 3 Điều 39).
Như vậy, có thể khẳng định công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là sai.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
Điều 42 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động lao động phải:
"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."
Khi bạn đã nỗ lực đàm phán, phân tích cơ sở pháp lý chứng minh phía công ty đang trái luật mà không đạt kết quả, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. Việc khởi kiện không phụ thuộc vào thời gian bạn cống hiến cho công ty của bạn là nhiều thời gian hay ít vẫn sẽ được tòa án thụ lý nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của tòa án. Trong quá trình bạn tòa án đang giải quyết mà công ty thực hiện thủ tục giải thể thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn các quyền lợi liên quan theo các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư về vấn đề của bạn, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.
Trân trọng./.
|
Thứ Ba, 16 tháng 9, 2014
Định khoản các nghiệp vụ tín dụng
Ngày 18/3/2005, ngân hàng giải ngân cho DN X vay 100 triệu thời hạn 3 tháng,lãi suất cho vay 1,2% / tháng, lãi trả hàng tháng, vốn gốc trả cuối kỳ. Ngân hàng xác định giá trị tài sản thế chấp (bất động sản) là 150 triệu. Diễn biến khoản
vay này như sau:
Ngày 18/4/2005 và 18/5/2005 khách hàng thanh toán lãi đầy đủ
Ngày 18/6/2005 khách hàng không thanh toán
Ngày 1/8/2005 xác định khoản nợ không có khả năng thu hồi, thoả thuận gán nợ tài sản đã thế chấp
Ngày 10/9 bán tài sản thu được 110 triệu
Trình bày bút toán có liên quan đến khoản cho vay trên, biết rằng ngân hàngtrích lập dự phòng vào thời điểm cuối quý
HẠCH TOÁN
-Ngày 18/3/2005 giải ngân
Nợ 2111.DNX 100.000.000
Có 1011 100.000.000
Đồng thời nhập 994(tài sản thế chấp) 150.000.000
-Ngày 18/4/2005 thu lãi
Do vốn gốc trả cuối kỳ nên lãi trả đều mỗi tháng là:
100.000.000*1,2% = 1.200.000
Nợ 1011 1.200.000
Có 702 1.200.000
-Ngày 18/5/2005 thu lãi
Nợ 1011 1.200.000
Có 702 1.200.000
-Ngày 18/6/2005 khách hàng không trả lãi, theo dõi ngoài bảng
Ghi nhập 941(lãi vay quá hạn chưa thu được
bằng VNĐ) 1.200.000
-Ngày 29/6/2005 đã qua thời gian quá hạn mà khách hàng vẫn chưa thanh toán, chuyển nợ loại 2 ( nợ cần chú ý)
Nợ 2112.DNX 100.000.000
Có 2111.DNX 100.000.000
-Ngày 30/6/2005: Thời điểm ngân hàng trích lập dự phòng theo quy định của ngân hàng nhà nước
+ xác định loại nợ là nợ loại 2 (nợ cần chú ý)
+ trích dự phòng:
Dự phòng cụ thể = (giá trị khoản nợ-giá trị tài sản bảo đảm)*tỷ lệ trích
=(100.000.000-150.000.000*50%)*5% = 1.250.000
Ghi chú: giá trị tài sản bảo đảm bằng 50%giá trị ghi trên hợp đồng
Dự phòng chung= 0,75%* tổng giá trị nợ
=0,75% * 100.000.000 = 750.000
Tổng số trích lập dự phòng là 1.250.000 + 750.000 = 2.000.000
Nợ 8822 2.000.000
Có 219 2.000.000
-Ngày 1/8/2005 đã xác định được khoản nợ không có khả năng thu hồi, chuyển nợ loại 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Nợ 2115.DNX 100.000.000
Có 2112.DNX 100.000.000
-Khách hàng đã thoả thuận gán nợ tài sản thế chấp,trong khi chờ xử lý
Xuất 994 150.000.000
Nhập 995(tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý) 150.000.000
Nợ 387 101.200.000
Có 2115.DNX 100.000.000
Có 702 1.200.000
Xuất 941(lãi vay quá hạn chưa thu được) 1.200.000
Ngày 10/8/2005 phát mại tài sản, chỉ thu được 101 triệu, bù đắp chi phí bằng nguồn dự phòng
Nợ 1011 101.000.000
Nợ 219 200.000
Có 387 101.200.000
Đồng thời xuất 995 150.000.000
TÌNH HUỐNG 7
Ngày 4/5/2007,Ngân hàng đồng ý đơn xin vay vốn của khách hàng A với số tiền 40 triệu đồng, lãi suất vay 1%/tháng, thời hạn 3 tháng.
Khách hàng A cầm cố bằng chính sổ tiết kiệm do ngân hàng này cấp trị giá 60 triệu, kỳ hạn 12 tháng
(từ ngày 8/3/2007 đến 8/3/2008), lãi suất 0,7%/tháng,
lãnh lãi cuối kỳ. Khách hàng thoả thuận trả lãi vay
hàng tháng, cuối kỳ trả vốn gốc, nếu hết hạn từ tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng này
Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên, biết rằng từ tháng thứ hai trở đi (4/7/2007) khách hàng không đến trả nợ theo hợp đồng
-Ngày 4/5/2007, giải ngân
Nợ 2111.KH A 40.000.000
Có 1011 40.000.000
đồng thời ghi nhập 996(các giấy tờ có giá của khách hàng đưa cầm cố) 60 triệu
-Ngày 4/6/2007 khách hàng trả lãi vay
40.000.000*1% = 400.000
Nợ 1011 400.000
Có 702 400.000
-Ngày 4/7/2007 khách hàng không đến trả lãi
Ghi nhập 941( lãi vay quá hạn chưa thu
được) 400.000
-Cuối ngày 4/8/2007 , hết hạn hợp đồng, khách hàng cũng không đến trả lãi, theo thoả thuận sẽ xử lý nợ bằng sổ tiết kiệm mà khách hàng cầm cố
Theo dõi tiền gửi tiết kiệm của A như sau:
-8/3/2007 nhận tiền gửi
Nợ 1011 60.000.000
Có 4232.12tháng.KH A 60.000.000
-8/4/2007 tính lãi dự trả
60.000.000*0,7% = 420.000
Nợ 801 420.000
Có 4913 420.000
-8/5, 8/6,8/7 tính lãi dự trả và hạch toán như trên
-Ngày 4/8/2007 phải tất toán sổ để trừ nợ, do đó coi như sổ rút trước hạn, áp dụng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
0.3%. Từ 8/3/2007 đến ngày 4/8/2007 được 149 ngày
gửi
tổng tiền lãi thực nhận = 60.000.000*0.3%/30*149 =894.000
tổng tiền lãi ngân hàng đã dự trả = 420.000*4 = 1.680.000
hoàn lãi dự trả= 1.680.000-894.000 = 786.000
Nợ 4913 786.000
Có 801 786.000
Lãi nhập vốn cho khách hàng để tất toán sổ trừ nợ
Nợ 4913 894.000
Có 4232.12tháng. KH A 894.000
-Trừ nợ
Nợ 4232.12tháng.KHA 40.800.000
Có 2111 40.000.000
Có 702 800.000 (lãi vay 2 tháng chưa thu)
xuất 941 400.000
-số tiền còn lại của khách hàng trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm chuyển sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
60.894.000 – 40.800.000 = 20.094.000
Nợ 4232.12tháng.KH A 20.094.000
Có 4211.KH A 20.094.000
Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014
Chưa đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế
Hỏi : em hỏi bên em chưa đăng ký tài khoản của công ty với cơ quan thuế, mà theo thông tư 156 thì phải nộp bản đăng ký bổ sung với cơ quan thuế là hết ngày 31/12/2013
Em muốn hỏi có cách giải quyết vấn đề này như thế nào a?
Em cảm ơn!
Trả lời :
Thông tư 156/2013/TT-BTC
Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).
Như vậy, Tài khoản ngân hàng là thuộc về "thông tin đăng ký thuế".
theo Thông tư 166/2013/TT-BTC
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
http://danluat.thuvienphapluat.vn/hau-qua-cua-viec-khong-ke-khai-tai-khoan-ngan-hang-theo-thong-tu-156-thi-bi-gi-105865.aspx
Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014
Điều cần biết khi hạn nộp Báo cáo Thuế trùng với ngày nghỉ
Khi bạn làm một kế toán thuế điều quan trọng là tờ khai thuế đó làm sao phải được lập theo đúng quy định và một điều nữa là thời hạn nộp báo cáo thuế làm sao phải đúng với quy định của pháp luật. Đôi khi ngày cuối của ngày nộp báo cáo thuế lại trùng với ngày nghỉ vô hình chung tạo cho các bạn kế toán thuế khi nộp qua mạng không biết có được nộp bù vào ngày tiếp theo hay không? Hôm nay qua bài viết này Trung tâm Kimi Training sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này thông qua việc phân tích qua các văn bản hướng dẫn về luật:
Tại khoản 4 điều 8 của thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: “Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.”
Tại điểm a khoản 3 điều 10 của thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: “Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.”
Điều đó đồng nghĩa với việc thí dụ ngày cuối cùng để nộp các tờ khai báo cáo thuế trùng với ngày nghỉ theo như quy định của nhà nước thì ngày nộp tờ khai thuế của các doanh nghiệp có thể được nộp bù vào ngày hôm sau.
Ví dụ: tờ khai thuế GTGT tháng 06/2014 thời hạn cuối cùng để nộp tờ khai là ngày 20/07/2014. Nhưng tại ngày này lại trùng với ngày chủ nhật, nên doanh nghiệp sẽ được nộp bù vào ngày 21/07/2014. Trong trường hợp này, đối với nộp tờ khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, thì không có vấn đề gì phải nói, vì tất cả các bạn đều biết được điều đó.
Nhưng với nộp qua mạng tại khoản 3, điều 1 của thông tư 35/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung điều 8 của Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế quy định:
“1. Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết). Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.
2. Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3. Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ thuế điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế gửi đến.”
Căn cứ theo đó thì tờ khai báo cáo thuế khi nộp qua mạng sẽ được nộp vào bất cứ thời điểm nào kể cả trong ngày nghỉ. Điều này có thể làm cho các bạn kế toán lầm tưởng rằng khi nộp qua mạng sẽ không nộp vào ngày tiếp theo khi hạn cuối của nộp tờ khai trùng với ngày nghỉ. Nếu bạn có ý nghĩ như thế thì bạn đã bị sai. Vì trong thông tư nói là ““Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết)”. Ta có thể đơn giản hiểu là khi mình nộp qua mạng các bạn được nộp vào cả ngày nghỉ, còn nộp trực tiếp thì cơ quan thuế chỉ làm việc trong giờ hành chính nên việc nộp sẽ khó hơn. Tóm lại khi bạn nộp tờ khai mà thời hạn cuối cùng của tờ khai bị trùng với ngày nghỉ thì bạn được nộp bù vào ngày tiếp theo.
Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014
Kinh nghiệm làm sổ sách kế toán và báo cáo thuế tại nhà
Kỳ 1: Những lưu ý chung
Chào các bạn, đối với các bạn sinh viên mới ra trường hay đối với các bạn kế toán lần đầu nhận làm báo cáo thuế và sổ sách kế toán tại nhà thì điều mà các bạn luôn tự hỏi chính mình là mình cần làm gì??? Có rất nhiều việc các bạn kế toán cần phải làm nhưng quan trọng là các tờ khai thuế nhằm báo cáo thuế hàng tháng, quý và ngoài ra là các thủ tục về lao động, bảo hiểm xã hội mà các bạn kế toán tổng hợp cần phải biết mà rất ít ngôi trường nào có thể đào tạo kế toán bằng những kinh nghiệm thực tế được. Qua bài viết này Kimi Training xin chia sẻ cho các bạn kế toán các công việc cần làm khi chúng ta là một kế toán tổng hợp kiêm luôn vị trí kế toán thuế cần phải làm và đó cũng là những gì mà trung tâm Kimi Training luôn mong muốn người học “thành thạo giúp tiết kiệm thời gian” qua khóa học báo cáo thuế và kế toán tổng hợp không lương tại Trung tâm để có thể thích ứng với môi trường kế toán tốt nhất.
CÔNG TY MỚI THÀNH LẬP CẦN LÀM NHỮNG GÌ
Sau khi doanh nghiệp đã có Giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoặc và Đầu tư cấp, con dấu đã được đăng ký tại Phòng cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội. Khi nhân viên kế toán nhận một công ty về hoặc khi ta làm chủ một doanh nghiệp thì ba điều cần quan tâm đó là:
Thứ nhất: Giấy đăng ký kinh doanh rất quan trọng vì nó sẽ giúp kế toán tổng hợp hoặc kế toán trưởng có thể hiểu rõ về doanh nghiệp mình biết được tên chính xác, địa chỉ, mã số thuế, ngày thành lập doanh nghiệp (cái này các bạn thường không để ý nhiều), vốn đăng ký của doanh nghiệp là bao nhiêu và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là gì… Khi các bạn là kế toán của công ty, các bạn nhớ nhé, cần giấy đăng ký kinh doanh bản sao của doanh nghiệp mà mình làm.
Thứ hai: biên bản làm việc lần đầu tiên với cơ quan thuế từ biên bản này mà kế toán có thể biết được những báo cáo thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo định kỳ như thế nào, chế độ kế toán mà mình đăng ký áp dụng theo quyết định 15 hay quyết định 48, hình thức ghi sổ mà mình đã đăng ký là gì, đã đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định chưa … để tránh những thiếu xót trong quá trình làm việc. Sai lầm của các chủ doanh nghiệp đó là không biết việc phải làm việc với cơ quan thuế ngay sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vì họ nghĩ rằng chưa hoạt động gì nên chưa cần làm việc với cơ quan thuế. Điều đó là hoàn toàn sai lầm, bạn cần làm việc với cơ quan thế nhanh nhất có thể sau khi có giấy đăng ký kinh doanh nhé. Để lâu sẽ dẫn tới việc bạn không kịp nộp tờ khai thuế theo quy định => bạn đã bị phạt rồi đó.
Thứ ba: Hỏi người quản lý (Giám đốc) về những mặt hàng, dịch vụ chính mà doanh nghiệp kinh doanh, bên cạnh đó còn kinh doanh mặt hàng hay dịch vụ nào khác không. Điều này để giúp kế toán tổng hợp hình dung ra được khối lượng công việc mà mình cần phải làm sau khi nhận công việc của Công ty.
Các loại tờ khai, báo cáo thuế và công việc mà kế toán phải làm:
1/ KHAI THUẾ MÔN BÀI
2/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG
3/ CÁC THỦ TỤC KHAI BÁO BAN ĐẦU
4/ LAO ĐỘNG VÀ BHXH.
5/ THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
6/ KHAI THUẾ GTGT
7/ KHAI THUẾ TNDN
8/ KHAI THUẾ TNCN
9/ HÓA ĐƠN
10/ BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
11/ BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU
12/ THÔNG BÁO PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ.
CÔNG TY MỚI THÀNH LẬP CẦN LÀM NHỮNG GÌ
Sau khi doanh nghiệp đã có Giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoặc và Đầu tư cấp, con dấu đã được đăng ký tại Phòng cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội. Khi nhân viên kế toán nhận một công ty về hoặc khi ta làm chủ một doanh nghiệp thì ba điều cần quan tâm đó là:
Thứ nhất: Giấy đăng ký kinh doanh rất quan trọng vì nó sẽ giúp kế toán tổng hợp hoặc kế toán trưởng có thể hiểu rõ về doanh nghiệp mình biết được tên chính xác, địa chỉ, mã số thuế, ngày thành lập doanh nghiệp (cái này các bạn thường không để ý nhiều), vốn đăng ký của doanh nghiệp là bao nhiêu và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là gì… Khi các bạn là kế toán của công ty, các bạn nhớ nhé, cần giấy đăng ký kinh doanh bản sao của doanh nghiệp mà mình làm.
Thứ hai: biên bản làm việc lần đầu tiên với cơ quan thuế từ biên bản này mà kế toán có thể biết được những báo cáo thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo định kỳ như thế nào, chế độ kế toán mà mình đăng ký áp dụng theo quyết định 15 hay quyết định 48, hình thức ghi sổ mà mình đã đăng ký là gì, đã đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định chưa … để tránh những thiếu xót trong quá trình làm việc. Sai lầm của các chủ doanh nghiệp đó là không biết việc phải làm việc với cơ quan thuế ngay sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vì họ nghĩ rằng chưa hoạt động gì nên chưa cần làm việc với cơ quan thuế. Điều đó là hoàn toàn sai lầm, bạn cần làm việc với cơ quan thế nhanh nhất có thể sau khi có giấy đăng ký kinh doanh nhé. Để lâu sẽ dẫn tới việc bạn không kịp nộp tờ khai thuế theo quy định => bạn đã bị phạt rồi đó.
Thứ ba: Hỏi người quản lý (Giám đốc) về những mặt hàng, dịch vụ chính mà doanh nghiệp kinh doanh, bên cạnh đó còn kinh doanh mặt hàng hay dịch vụ nào khác không. Điều này để giúp kế toán tổng hợp hình dung ra được khối lượng công việc mà mình cần phải làm sau khi nhận công việc của Công ty.
Các loại tờ khai, báo cáo thuế và công việc mà kế toán phải làm:
1/ KHAI THUẾ MÔN BÀI
2/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG
3/ CÁC THỦ TỤC KHAI BÁO BAN ĐẦU
4/ LAO ĐỘNG VÀ BHXH.
5/ THÔNG BÁO PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN
6/ KHAI THUẾ GTGT
7/ KHAI THUẾ TNDN
8/ KHAI THUẾ TNCN
9/ HÓA ĐƠN
10/ BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
11/ BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU
12/ THÔNG BÁO PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ.
Thứ Hai, 1 tháng 9, 2014
Vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp trong quản lý ngân sách
(Tài chính) Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán. Nguồn: ineternet
Vai trò của công tác kế toán hành chính sự nghiệp
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vậy, đơn vị HCSN là gì?
Các đơn vị HCSN chính là những đơn vị quản lý như y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ, kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản dự toán, ngân sách nhà nước (NSNN) cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong các đơn vị HCSN. Vì thế, công tác kế toán trong đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước và đơn vị; Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; Đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị...
Nhiệm vụ của công tác kế toán hành chính sự nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.
Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.
Để thực sự có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế tài chính, kế toán trong các đơn vị HCSN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hình thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở đơn vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách của Nhà nước.
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu; Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp. Theo đó, có thể hệ thống hóa nội dung cơ bản của công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp cụ thể như sau:
Về tổ chức quy trình kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị HCSN là tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý tài chính và công tác nghiệp vụ của đơn vị đó, bao gồm:
- Tổ chức chứng từ kế toán, gồm các bước như: Xác định danh mục chứng từ kế toán, tổ chức lập chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán, tổ chức sử dụng chứng từ cho việc ghi sổ kế toán, tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Để xây dựng tài khoản này cần xác định danh mục tài khoản kế toán đơn vị sử dụng; Xây dựng hệ thống tài khoản phục vụ kế toán quản trị; Xây dựng nội dung, kết cấu cho tài khoản.
- Lựa chọn hình thức sổ kế toán: Hiện các đơn vị HCSN đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tùy vào từng đặc điểm của đơn vị có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Kế toán nhật ký, kế toán chứng từ ghi sổ…
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Nội dung này nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài đơn vị và hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu quản trị và điều hành hoạt động của đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra kế toán: Nội dung này thực hiện nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; Kiểm soát tính tuân thủ các cơ chế, các chế độ chính sách của nhà nước; Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc chi tiêu NSNN trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Về tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị sự nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý. Bộ máy này được xây dựng trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán đạt chất lượng. Thông thường căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động, cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy kế toán, các đơn vị HCSN có thể lựa chọn một trong ba mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, các đơn vị HCSN tiến hành phân công công việc phù hợp với khả năng trình độ, năng lực của cán bộ…
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5 - 2014
Đăng ký:
Bài đăng
(
Atom
)