Thứ Hai, 30 tháng 6, 2014

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

+Quy luật đi như sau:
1/Kê khai thuế hàng kỳ:
Nắm chắc quy luật thời hạn khai báo thuế đúng định kỳ:
Công việc khai báo thuế theo lịch biểu như sau:
NIÊN BIỂU CỦA CÁC BÁO CÁO: BÁO THEO THÁNG
Lịch chi tiêt cho năm 2014:
Thời hạn nộp thuế và các báo cáo thuế năm 2013 
Tháng 1 năm 2014
Ngày 10: hạn chót là ngày 30/01/2014
- Thuế môn bài năm 2014
- Tờ khai thuế môn bài năm 2014 trường hợp công ty thay đổi vốn điều lệ
Ngày 20: là ngày hạn chót
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 12/2013
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 12/2013
- Báo cáo sử dụng hóa đơn quý IV năm 2013
- Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN quý IV năm 2013
Ngày 30: 
- Tờ khai Thuế TNCN Quý IV/2013
- Thuế TNCN quý IV/2013
Ngày 31:
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính Quý IV/2013
- Thuế TNDN tạm tính quý IV/2013
Tháng 2 năm 2014
Ngày 20:
Thuế giá trị gia tăng : 
-Hồ sơ khai thuế: Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra: PL 01-1_GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào: PL 01-2_GTGT
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế tháng 1/2014: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng 02 năm 2014.
Tháng 3 năm 2014
Ngày 20:
-Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 2/2014
-Các loại thuế phát sinh trong tháng 2/2014
Ngày30:
-Báo cáo tài chính năm 2013
-Báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2013
-Báo cáo quyết toán thuế TNCN năm 2013
-Thuế TNDN năm 2013
Tháng 4 năm 2014
Ngày 20 
-Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 3/2014
-Các loại thuế phát sinh trong tháng 3/2014
-Báo cáo sử dụng hóa đơn quý I năm 2014
Ngày 30 
- Tờ khai Thuế TNCN Quý I/2014
- Thuế TNCN Quý I/2014
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính Quý I/2014
- Thuế TNDN tạm tính Quý I/2014
- Hạn nộp thuế TNDN tạm tính Quý I/2012 với doanh nghiệp vừa và nhỏ
[B]Tháng 5 năm 2014[/B]
Ngày 20:
-Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 4/2014
-Các loại thuế phát sinh trong tháng 4/2014
Tháng 6 năm 2014
Ngày 20:
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 5/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 5/2014
Tháng 7 năm 2014
Ngày 20
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 6/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 6/2014
- Báo cáo sử dụng hóa đơn quý II/2014
- Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN quý II/2014
Ngày 30 
- Tờ khai Thuế TNCN Quý II/2014
• Thuế TNCN Quý II/2014
• Tờ khai thuế TNDN tạm tính Quý II/2014
• Thuế TNDN tạm tính Quý II/2014
• Hạn nộp thuế TNDN tạm tính Quý II/2014 với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tháng 8 năm 2014
Ngày 20
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 7/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 7/2014
[B]Tháng 9 năm 2014[/B]
Ngày 20:
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 8/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 8/2014
Tháng 10 năm 2014
Ngày 20
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 9/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 9/2014
- Báo cáo sử dụng hóa đơn quý III/2014
- Báo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN quý III/2014
Ngày 30
- Tờ khai Thuế TNCN Quý III/2014
- Thuế TNCN Quý III/2014
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính Quý III/2014
- Nộp thuế TNDN tạm tính Quý III/2014
- Hạn nộp thuế TNDN tạm tính Quý III/2014 với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tháng 11 năm 2014
Ngày 20 
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 10/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 10/2014
Tháng 12 năm 2014
Ngày 20
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 11/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 11/2014
Tháng 1 năm 2015
Ngày 10:
- Thuế môn bài năm 2015
- Tờ khai thuế môn bài năm 2015 trường hợp công ty thay đổi vốn điều lệ
Ngày 20:
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 12/2014
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 12/2014
- Báo cáo sử dụng hóa đơn quý IV/2014
- Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN quý IV/2014
Ngày 30
- Tờ khai Thuế TNCN Quý IV/2014
- Thuế TNCN quý IV/2014
Ngày 31
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính Quý IV/2014
- Thuế TNDN tạm tính Quý IV/2014
- Hạn nộp Thuế TNDN tạm tính quý IV/2014 đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tháng 2 năm 2015
Ngày 20:
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 1/2015
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 1/2015
Tháng 3 năm 2015
Ngày 20
- Tờ khai Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên và thuế TNCN thường xuyên tháng 2/2015
- Các loại thuế phát sinh trong tháng 2/2015
Ngày 30 
- Báo cáo tài chính năm 2014
- Báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2014
- Báo cáo quyết toán thuế TNCN năm 2014
- Thuế TNDN năm 2014
- Thuế TNCN năm 2014

Báo cáo tài chính năm 2014: hạn chót ngày 31/03/2015
Báo cáo tài chính năm 2014:
- Bảng cân đối kế toánMẫu số B 01 - DN- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhMẫu số B 02 - DN- Báo cáo lưu chuyển tiền tệMẫu số B 03 - DN- Bản thuyết minh báo cáo tài chínhMẫu số B 09 - DN
Ngoài ra có CQT yêu cầu nộp thêm: 
- Bảng cân đối tài khoản
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN
- Phụ lục - Kết quả hoạt động SXKD (mẫu 03-01/TNDN)
- Tinh hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước
Báo cáo quyết toán thuế TNCN năm 2014
- Nộp Thuế TNDN năm 2013 nếu có lãi, nếu lỗ thì phải làm thêm phụ lục 03-2A- TNDN chuyển lỗ năm trước sang
- Đối với khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi kết thúc năm 2013 gồm: tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính) và phụ lục miễn, giảm thuế TNDN Mẫu số 01/MGT-TNDN (ban hành kèm theo Thông tư 140/2012/TT-BTC).
- Nộp thuế TNDN cho kho bạc

2/ Lập phiếu thu chi, phiếu hoạch tóan kế tóan: từ các chứng từ gốc ban đầu lập các phiếu tương ứng
Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo 
Hóa đơn đầu ra: 
+Hóa đơn bán ra liên xanh < 20 triệu mà thu băng tiền mặt: phải kẹp theo Phiếu thu + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng) phô tô + biên bản xác nhận khối lượng phô tô + bảng quyết toán khối lượng phô tô nếu có, kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý phô tô nếu có.
+Hóa đơn bán ra liên xanh > 20 triệu : phải kẹp theo phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng) phô tô + biên bản xác nhận khối lượng phô tô + bảng quyết toán khối lượng nếu có, kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý phô tô nếu có.=> sau này nhận được tiền kẹp thêm : - Khi khách hàng chuyển vào TK của cty : Giấy báo có
Hóa đơn đầu vào: 
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có.
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi
Lương, thưởng: 
Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau
+ Hợp đồng lao động+chứng minh thư phô tô
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân
+Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TNDN
+Phiếu chi tiền lương + bảng lương + bảng chấm công + tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....=> gói lại môt cục
+ Tạm ứng:
- Dự toán chi đã được Kế toán trưởng - BGH ký duyệt
-Giấy đề nghị tạm ứng.
- Phiếu chi tiền
+Hoàn ứng: 
-Bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) Bạn thu hóa đơn (nếu ứng tiền mua hàn, tiền phòng,...công tác,...) chứng từ có liên quan đến việc chi số tiền ứng trên => Số tiền còn thừa thì hoàn ứng, nếu thiếu tiền thì chi thêm.
+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
+ Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ
………………………………v.v.v
-Tất cả phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh.
- Kẹp riêng chứng từ của từng tháng, mỗi tháng một tập có bìa đầy đủ.
Chung tu thu chi.doc

3/ Từ chứng từ gốc lên sổ sách kế tóan
-Ví dụ theo hình thức nhật ký chung: từ các chứng từ gốc lên NKC / các sổ cái, sổ chi tiết/ Cân đối phát sinh/ Cân đối kế tóan
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Số nhật ký thu tiền
- Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách hàng
- Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp
- Biên bản xác nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm.
- Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết ngân hàng.
- Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154, 155, 211, 214,...621, 622, 627, 641, 642,...Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết định 48 hoặc 15.
- Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định
- Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ
- Sổ khấu hao tài sản cố định
- Sổ khấu hao công cụ dụng cụ
- Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho
- Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).
Lưu ý: số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự.

4/ Kiểm tra chi tiết và đối chiếu: 
Kiểm tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái)
Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản: hóa đơn đầu ra – vào và sổ kế toán
Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng
Kiểm tra các khoản phải trả
Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào – ra với bảng kê khai thuế
Đầu vào và đầu ra có cân đối
Kiểm tra ký tá có đầy đủ
Kiểm tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả định khoản có đúng
Kiểm tra lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái 334 và bảng lương có khớp : Đối với nhân viên phải có hồ sơ đầy đủ
Nội dung công việc sẽ thực hiện : 
1. Kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ kế toán;
2. Kiểm tra việc định khoản, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
3. Kiểm tra việc lập và kê khai báo cáo thuế VAT hàng tháng;
4. Kiểm tra lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
5. Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
6. Kiểm tra việc lập báo cáo tài chính theo quy định;
7. Điều chinh các sai sót, chưa phù hợp với quy định của pháp luật;
8. Thiết lập lại số sách kế toán, báo cáo thuế theo đúng quy định của các luật thuế;
9. Thực hiện điều chỉnh các báo cáo thuế khi có sai lệch;
10. Làm việc và giải trình với cơ quan thuế.


Kỹ năng kiểm tra sổ sách kế toán: 
+ Nhật ký chung: rà soát lại các định khoản kế toán xem đã định khoản đối ứng Nợ - Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng chưa, tổng phát sinh ở Nhật Ký chung = Tổng phát sinh Ở Bảng Cân đối Tài Khoản
+ Bảng cân đối tài khoản: Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang, Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ, Tổng Số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ; Nguyên tắc Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có
+ Tài khoản 1111 tiền mặt: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1111 = Số phát sinh Nợ Có TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Quỹ Tiền Mặt, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư cuối kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt
+ Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 112 = Số dư nợ đầu kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng = Số dư đầu kỳ của số phụ ngân hàng hoặc sao kê; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 112 = Số phát sinh Nợ Có TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số phát sinh rút ra – nộp vào trên sổ phụ ngân hàng hoặc sao kê, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng hoặc sao kê
+ Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
+ Tài khoản 142,242,214: số tiền phân bổ tháng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ có khớp với số phân bổ trên số cái tài khoản 142,242,214

Thuế Đầu ra – đầu vào: 
+ Tài khoản 1331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO, Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22]; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
+ Tài khoản 33311: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO, Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22]; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
Nếu trong tháng phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 33311 = chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng đó
Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 = chỉ tiêu [43]

+ Hàng tồn kho
+Số dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn đầu kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số Phát sinh Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Nhập trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+Số Phát sinh Có Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Xuất trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn

+Số dư cuối kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn cuối kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
+ Tổng phát sinh Nhật Ký chung = Tổng phát sinh (Nợ Có) trong kỳ trên bảng Cân đối phát sinh
+ Các Tài khoản Loại 1 và 2 ko có số dư Có ( trừ lưỡng tính 131,214,129,159..) chỉ có số dư Nợ, cũng ko có số dư cuối kỳ âm 
+ Các tải khoản loại 3.4 ko có số dư Nợ ( trừ lưỡng tính 331,421...) chỉ có số dư Có, ko có số dư cuối kỳ âm
+ Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 : sổ cái và cân đối phát sinh phải = 0 , nếu > 0 là làm sai do chưa kết chuyển hết 
+ TỔNG CỘNG TÀI SẢN = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN trên Bảng Cân đối kế toán
Nguồn Internet

* * ***************************************************************************************************
Mức lương: 600.000/tháng hoặc thỏa thuận
Họ tên: Ms Hương
ĐT : 0968.137.996
Email : huong.49neu@gmail.com


Chủ Nhật, 29 tháng 6, 2014

Quy định mới về kê khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT):Thông tư số 219/2013/ TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế

Quy định mới về kê khai thuế Giá trị gia tăng (GTGT):Thông tư số 219/2013/ TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013 của Chính phủ. Một số lưu ý đặc biệt:
1. Bỏ quy định thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào trong vòng 6 tháng. DN được kê khai trước khi có thông báo thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế từ 01/01/2014.

2. Chuyển một số dịch vụ đang từ không chịu thuế sang thuế suất 10%.

3. Áp dụng phương pháp khai thuế GTGT trực tiếp tính trên tỷ lệ GTGT bằng tỷ lệ % trên doanh thu dành cho những công ty có doanh thu dưới 1 tỷ và mới thành lập ( trừ các công ty đăng ký tự nguyện và các Cty thuộc quy định được phép khai thuế theo PP khấu trừ )

4. Thời gian hoàn thuế từ 3 tháng lên 12 tháng đồng thời thay đổi mức tiền thuế GTGT được hoàn theo tháng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, dự án đầu tư mới…

5. Quy định mới về khấu từ thuế đầu vào đối với tài sản cố định dùng chung cho 2 lĩnh vực chịu thuế và không chịu thuế.

6. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ trên 20 triệu được khấu trừ khi DN thanh toán bằng chuyển khoản và đặc biệt bên mua và bên bán phải đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế.

- Quy định mới về quản lý thuế: Thông tư 156/2013/TT-BTC. Một số lưu ý đặc biệt:

1. DN mới mở tài khoản ngân hàng phải thông báo cho Cơ quan thuế theo mẫu 08-MST trong vòng 10 ngày từ 01/01/2014.

2. Khai thuế GTGT theo tháng : Áp dụng cho các DN có doanh thu năm 2012 trên 20 tỷ hoặc các DN thành lập hoạt động chưa đủ 12 tháng trong năm 2013 hoặc DN mới thành lập trong năm 2014.

3. Khai thuế GTGT theo quý :

- Các DN hoạt động đủ 12 tháng ( thành lập từ tháng 01/2012 trở về trước ) có doanh thu năm 2012 dưới 20 tỷ ổn định tới năm 2016

- Các DN chưa đủ 12 tháng thì hoạt động đủ 12 tháng, sau đó năm dương lịch kế tiếp sẽ khai thuế GTGT theo quý nếu doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ.
-Quy định mới về Hóa đơn: Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn Một số lưu ý đặc biệt:

1. Được phép sử dụng tiếng Việt không dấu trên hóa đơn

2. DN cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải có đăng ký ngành lập trình hoặc xuất bản phần mềm

3. Gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn ( hoá đơn viết là phải ghạch)

-In bằng máy tính thì không cần ghạch chéo ( nếu ghạch vẫn không sau cả)
4. Quy định rõ trách nhiệm khi mất hóa đơn trong quá trình giao nhận

5. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được quy định như sau:

- Báo cáo hóa đơn quý I: chậm nhất là ngày 30/4

- Báo cáo hóa đơn quý II: chậm nhất là ngày 30/7

- Báo cáo hóa đơn quý III: chậm nhất là ngày 30/10

- Báo cáo hóa đơn quý IV: chậm nhất là ngày 30/1 năm sau

6. Doanh nghiệp mới thành lập khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng thay cho hóa đơn GTGT.

7. DN xuất khẩu dùng hóa đơn GTGT thay cho hóa đơn xuất khẩu.

- Qui định mới về tài sản cố định: Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Một số lưu ý đặc biệt chung:

1. Tài sản phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên

2. Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi phương pháp trích khấu hao 01 lần

3. Đối với các TSCĐ đang trích khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản đó được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa 3 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

- Qui định mới về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN do Chính phủ ban hành và Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế TNCN và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Một số lưu ý đặc biệt chung:

1. Về khai thuế: TNCN

- Khai thuế TNCN theo quý nếu thuế GTGT khai theo quý hoặc thuế TNCN phải nộp tháng 07/2013 dưới 50triệu

- Khai thuế TNCN theo tháng nếu thuế TNCN phải nộp tháng 07/2013 trên 50triệu

2. Về giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ bản thân 9.000.000đ, người phù thuộc 3.600.000đ

3. Về khấu trừ thuế đối với cá nhân không có hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 3 tháng

- Có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

- Nếu làm cam kết theo mẫu của Thông tư 156/2013/TT-BTC thì tạm thời không khấu trừ.

- Cá nhân làm cam kết 23 phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

- Qui định mới về Thuế thu nhập DN (TNDN): Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN. Một số lưu ý đặc biệt:

1. Áp dụng thuế suất thuế thu nhập DN phổ thông 22%.

2. Mua hàng hóa dịch vụ từ 20 tr trở lên không thanh toán qua ngân hàng ko được tính vào chi phí tính thuế, kể cả hóa đơn trực tiếp từ 01/01/2014
* * ***************************************************************************************************
Mức lương: 600.000/tháng hoặc thỏa thuận
Họ tên: Ms Hương
ĐT : 0968.137.996
Email : huong.49neu@gmail.com

Rất mong nhận được hồi âm của Quý công ty

Thứ Bảy, 28 tháng 6, 2014

Chuyện sinh viên thất nghiệp qua con mắt hài hước của một nhà tuyển dụng

Rất đông sinh viên bây giờ có 2 cái nghiệp là tốt nghiệp và thất nghiệp. Nghịch lý là doanh nghiệp nào cũng than thở là tìm không ra nhân viên giỏi. Cung và cầu đều rất lớn, nhưng sao không gặp nhau?

Các bạn sinh viên nên coi lại mình. Sức lao động là 1 loại hàng hóa đặc biệt, và lương chính là giá cả của hàng hóa đó. Nên hàng tốt giá cao và ngược lại. Có hàng bán chạy cũng có hàng tồn kho. Nên mỗi bạn phải tự thay đổi, để chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mới dễ bán. Vì sức hàng hóa là sản phẩm có thể thay đổi theo quyết tâm của mỗi cá nhân. Tập thể dục thể thao cho cơ thể tráng kiện. Hớt tóc gọn gàng, ăn mặc sạch sẽ thơm tho để ngoại quan dễ coi 1 chút. Rồi chăm chỉ đọc sách, học ngoại ngữ, đọc báo tin tức kinh tế xã hội, tăng cường kỹ năng giao tiếp. Cần gì phải lên trung tâm, không có tiền thì học kiểu không có tiền. Mở internet ra, gì không có. Vô youtube.com, tha hồ giọng Anh giọng Mỹ. Lên các nhà văn hóa thanh niên tham gia câu lạc bộ tiếng Anh, các nhóm này nhóm kia, chạy bộ ở công viên, chạy trước nhà trọ, chạy trong phòng cũng được. Làm thêm chẳng từ việc gì để cọ xát thực tế. Ngày xưa, từ năm 2 năm 3 là Tony và các bạn cùng trang lứa đã làm thêm đủ nghề, từ phục vụ bàn, mở cửa ở khách sạn, tiếp thị, điều tra thị trường, bán hàng…vừa có tiền vừa có kinh nghiệm. Và bữa phỏng vấn chính là bữa GIỚI THIỆU và ĐÀM PHÁN BÁN HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG, nên phải chuẩn bị chu đáo.

Có hàng hóa tốt rồi tổ chức rao bán khắp nơi, ở Hà Nội hết việc thì đi Đắc Lắc. Tụi Tây tụi Nhật, nhà giàu gấp mấy lần mình mà vẫn đi châu Phi làm việc có sao đâu. Đời người như cái đồng hồ cát, maxium 100 năm, 1 ngày sống là 1 ngày mình càng gần đến cái chết, mắc mớ gì mình lành lặn chân tay, biết đọc biết viết mà sáng ngủ dậy, rồi ăn, rồi ngủ, rồi hết ngày, uổng vậy. Đừng đổ lỗi cho ai. Đâu có thể thay đổi chương trình giáo dục, cũng đâu có thể thay đổi thầy cô, chỉ có 1 giải pháp duy nhất là TỰ THAY ĐỔI MÌNH. Giờ các doanh nghiệp nước ngoài, các công ty tư nhân...không quan tâm tốt nghiệp trường nào cả, qua được bài test IQ, EQ, kiến thức xã hội và tiếng Anh là vô làm. Còn giỏi nữa thì xuất khẩu qua nước ngoài làm việc. Không thì mở cái gì đó tự làm. Bỏ mấy trăm ngàn làm vốn, xuống ngoại thành mua rau về đầu hẻm ngồi bán cũng được vậy. Hỏi lý do thất nghiệp, đụng cái đám vớ vẩn này là tụi nó đổ thừa xoen xoét. Tại nền giáo dục, tại thầy cô, tại cái trường, khởi nghiệp làm gì có vốn, thất nghiệp vì không có quen biết lớn, không ai xin cho mình đi làm….toàn lý do của người khác chứ không bao giờ nói TẠI MÌNH. Nên các bạn gặp đám này, nói thẳng luôn: thất nghiệp là tại mày LƯỜI chân tay và LƯỜI động não.

Tony phỏng vấn nhiều sinh viên mới tốt nghiệp và thấy buồn. Điều kiện học tập tốt hơn, sao chất lượng của hàng hóa sức lao động lại xuống? Kỹ năng tư duy giải quyết vấn đề, giao tiếp, tâm lý....phần lớn đều không bằng xưa. Hệ thống giáo dục ư, Tony và các bạn thế hệ Tony cũng đào tạo từ các nhà máy ấy. Phương pháp đào tạo ư, thậm chí các bạn bây giờ có phương pháp đào tạo tiên tiến hơn. Internet phổ cập, giáo trình kinh doanh trường Harvard hay ĐH Cà Mau đều giống nhau cả. Vậy tại sao lại dở hơn xưa?

Bèn tự mình giải thích. Có thể do kinh tế gia đình bây giờ cũng đủ đầy nên chu cấp cho con cái khá nhiều, làm triệt tiêu khả năng phải làm việc để tồn tại của 1 số bạn. Có nhiều bạn kể với Tony, tốt nghiệp xong, em đi làm cũng được mà không đi cũng được, tháng nào cũng có mấy triệu gia đình gửi lên xài. Nên thái độ với công việc không tốt vì không có áp lực và đam mê. Tony có lần hẹn phỏng vấn bạn kia, đọc lý lịch thấy bằng cấp rồi ngoại ngữ tin học, tham gia hoạt động xã hội đều tuyệt vời, thế là hẹn 2h chiều hôm sau lên phỏng vấn. Ngồi đợi đến 3h không thấy đâu, sợ cậu ấy bị sự cố gì đó nghiêm trọng nên không gọi lại hủy cuộc hẹn được, mới điện hỏi ai dè nó nói anh ơi em quên mất. Giờ em đang ngủ trưa, có gì mai em lên được không? Dạ được, anh Hai.

Có cô bé kia tốt nghiệp loại giỏi, phỏng vấn đã đời vào làm được 2 ngày thì lấp ló vào phòng Tony. Mình hỏi có việc gì hem, nó nói em xin nghỉ vì công việc ở đây không phù hợp. 'Em tốt nghiệp về quản trị mà đi làm lính như thế này, má em biết má em mắng chết. Em phải làm công việc đúng chuyên môn đào tạo là 1 nhà quản trị chiến lược". Dạ, thôi em về kêu má em mở công ty rồi em ngồi quản trị chiến lược cho cái công ty ấy đi, chứ ở đây chỉ có mình anh làm việc đó thôi, em đòi làm thì anh thất nghiệp sao.

Rồi hồ sơ xin việc sơ sài bắt ớn. Đâu cái đơn mua ngoài cửa hàng tạp hóa, viết vài chữ ở chỗ chấm chấm chấm. Rồi giấy khám sức khỏe cái chi cũng 10/10, cứ như bác sĩ tặng không. Rồi thấy ghi “kính gửi công ty phân bón Phượng Hồng” mang đến nộp, mình nói đây là công ty Phượng Tím em à, nó cãi Phượng Hồng. Mình nói ủa công ty của anh thì anh phải biết chớ, tên là Phượng Tím. Nó cãi 1 hồi thấy không xong nên nói thôi để em sửa lại, miệng lầm bầm nói Phượng Hồng không đặt, đặt Phương Tím nghe lúa thấy mẹ (mình đoán được, Tony vốn bậc thầy trong nghệ thuật nhép miệng đoán chữ). Có đứa đi phỏng vấn còn dắt theo 1 đám bạn ngồi lao nhao ngoài cửa, mình hỏi xin vui lòng cho biết ai đang xôn xao ngoài đó, nó nói dạ đám bạn thân của em. Mình hỏi, ơ mang theo chi vậy, nó nói tại tụi em đi chung cho vui. Lỡ anh không chịu nhận em thì em giới thiệu đứa khác vô liền cho anh coi. Ôi dễ thương quá.

Thời gian toàn là facebook với chat chit, vậy mà đơn xin việc nào cũng ghi sở thích là “đọc sách và thể thao”. Cái mình hỏi, thấy bạn ghi sở thích là đọc sách, thế chẳng hay cuốn sách bạn đang đọc có tựa đề gì. Nó bị bất ngờ, và vì nói xạo nên ấp úng một hồi rất lâu rồi trả lởi "Dạ, cô giáo Thảo". Đó là tất cả nó biết về văn hóa đọc. Còn thể thao, em đang chơi môn thể thao nào vậy. Nó nói dạ em hay quánh bida độ vào buổi tối. Thỉnh thoảng cũng có đánh bài như tiến lên xập xám phỏm bài cào. Cũng vận động tay mắt rất kinh anh à.

Ừa, thấy em hay quá, anh sẽ nhận em

*******************************************************************************************************************************
Mức lương: 600.000/tháng hoặc thỏa thuận
Họ tên: Ms Hương
ĐT : 0968.137.996
Email : huong.49neu@gmail.com

Rất mong nhận được hồi âm của Quý công ty

Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Kế toán cty chuyên về ghành Vận Tải hàng hóa

Trong lĩnh vực vận tải, chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong giá thành, việc xác định CP nhiên liệu trong tổng thể giá thành rất quan trọng khi quyết toán thuế với cơ quan thuế . Về tỷ lệ CP nhiên liệu so với doanh thu thì tùy thuộc vào nhiều yếu tố như :
+ Phương tiện : Loại xe, Tải trọng, Năm SX, Nước SX
+ Cung đường vận chuyển : đồng bằng, miền núi, đường sông…
+ Cự ly vận chuyển
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển.
+ Tính chất hàng hóa vận chuyển (V/c gỗ nhưng gỗ tròn sẽ khác với gỗ kiện hay gỗ xẻ thành phẩm; vận chuyển hàng đông lạnh, tươi sống khác với hàng khô )
Khi tiến hành lập định mức Nhiên liệu, vật liệu cho 1 phương tiện vận tải, thường thì ta căn cứ vào chính bản thân phương tiện đó và tính chất của cung đường mà trên đó, phương tiện này thực hiện vận chuyển .
Khi một phương tiện vận tải thực hiện công việc vận chuyển, căn cứ vào cự ly vận chuyển, khối lượng và tính chất hàng hóa vận chuyển, kết hợp với định mức nhiên liệu đã có, ta tính ra được lượng nhiên liệu mà phương tiện này sử dụng để thực hiện công việc, và lượng nhiên liệu đó là một phần trong giá thành cung cấp DV vận tải.

Cự ly vận chuyển, khối lượng hàng V/c, tính chất hàng vận chuyển được căn cứ từ hóa đơn đầu ra xuất cho khách hàng .
Ví dụ : Vận chuyển gỗ tròn từ Kontum đi Quảng Trị , số lượng : 178m3 …
+ HH vận chuyển : gỗ tròn
+ Cự ly vận chuyển : KonTum - Quảng trị : xấp xỉ 750km
+ Khối lượng vận chuyển : 178 m3
+ Phương tiện vận chuyển : đầu kéo romooc,

Từ đó, Chi phí nhiên liệu được tính như sau :
+ Xác định số chuyến vận chuyển : Khối lượng HH vận chuyển / Tải trọng phương tiện
+ Số KM xe chạy : số chuyến vận chuyển * cự ly vận chuyển * 2 (tính cả đi và về) + dự kiến số KM quay đầu phương tiện
+ Lượng nhiên liệu sử dụng : Số KM xe chạy * Định mức + hao hụt (do rơi vãi từ bơm rót, từ bảo trì, bảo dưỡng..)
Ngoài chi phí nhiên liệu chính, ta còn nhiên liệu phụ là dầu mỡ nhờn, dầu thắng … các loại này thường được thay thế định kỳ (trong điều kiện bình thường là 01 tháng và cũng có thể là sau một số chuyến cụ thể) , tùy thuộc vào từng loại xe mà khối lượng thay thế cũng khác nhau, bao nhiêu thì cần phải có tư vấn của bộ phận kỹ thuật hay lái phụ xe.

Chi phí nhân công : tiền lương lái phụ xe, tùy thuộc vào mỗi đầu phương tiện, cung đường vận chuyển, cự ly vận chuyển và tính chất hàng hóa vận chuyển mà mỗi đầu phương tiện có thể có 1, 2 hoặc 3 người đi kèm (2 lái, 1 phụ, hoặc cả 3 lái xe)

Chi phí SXC : nếu ít có thể ghi hết vào giá thành, nếu lớn thì phân bổ theo nhiên liệu sử dụng
+ Chi phí xăm lốp (nếu có): Cũng phải được định mức (theo số KM vận chuyển)
+ Các khoản chi mua vật tư, phụ tùng thay thế, sửa chữa thường xuyên phương tiện
+ Các khoản chi bảo trì, bảo dưỡng (khăn lau, xà phòng, xăng, các hóa chất …)
+ Các khoản phí, lệ phí : giao thông, đường bộ, bến bãi, đăng kiểm, bảo hiểm…
+ Tiền lương bộ phận kỹ thuật, bộ phận điều độ
+ Chi phí dụng cụ, đồ nghề cho xưởng sửa chữa, cho bộ phận kỹ thuật
+ Chi sửa chữa thường xuyên cho nơi đậu đỗ phương tiện, xưởng sửa chữa .
+ Chi phí khấu hao .
...

Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất để tính giá thành dịch vụ vận tải, mà với cách tính đó, cơ quan thuế sẽ chấp nhận kết quả kinh doanh của DN. Phần còn lại, tùy thuộc vào nhận thức, mức độ hiểu biết của mỗi người về lĩnh vực mà mình đang làm để sao cho, khi lập hệ thống định mức nhiên liệu, xăm lốp thì hệ thống định mức phải phù hợp với thực tế kinh doanh , phù hợp với năng lực vận tải của DN mình , và nhất là phải thuyết phục được tính thực tế của nó với cơ quan thuế.
Một vài chia sẻ, mong rằng giúp được các bạn.
+ Về nhiên liệu : không nên ghi qua 142 mà hãy ghi trực tiếp vào 154, vì nếu ghi như thế sẽ làm sổ kế toán trở nên phức tạp không cần thiết. 
+ Việc trích trước CP sửa chữa thì được luật cho phép , nhưng với cty nhỏ ít phương tiện và CP sửa chữa phát sinh không lớn thì không cần phải trích trước, khi thực tế việc sửa chữa phát sinh, căn cứ hóa đơn chứng từ mà ta ghi nhận vào CP trong kỳ hay phân bổ.
+ Đã tạm nộp thuế TNDN mà trong trường hợp quyết toán bị lỗ, thì coi như ta nộp thừa cho năm đó . Việc tạm tính thì có lãi nhưng quyết toán bị lỗ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như trong kỳ tạm tính ta chưa tập hợp được hết moi chi phí phát sinh...
Nguồn chú Pham Quốc Hùng

Cách hạch toán ở cty dịch vụ vận tải. Tôi xin đưa ra nguyêntắc hạch toán và cách định khoản như sau:
Vận tải là DV có tính chất sản xuất, thực hiện chức năng chủyếu là v/c hàng hóa, hành khách và xếp dỡ hàng hóa.
  1. Kế toán chi phí KD vận tải gồm:
-         Tiền lương của lái xe, phụ xe.
-         Trích BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương.
-         Nhiên liệu.
-         Vật liệu phụ
-         CP săm lốp
-         CP sửa chữa phương tiện.
-         CP khấu hao phương tiện
-         CP CCDC
-         CP dịch vụ mua ngoài.
-         Các khoản CP khác.
  1. Đối tượng tập hợp CP KD vận tải được tập hợp theo từng đội xe, đoàn xe chi tiết thành v/c hành khách hay hàng hóa.
  2. Phương pháp tập hợp chi phí : Có 2 PP là trực tiếp và gián tiếp.
-         CP nguyên liệu : Tính theo PP gián tiếp tức là ; Căn cứvào số Km xe chạy và định mức tiêu hao nhiên liệu để xác định tổng nhiên liệutiêu hao theo CT:
Nhiên liệu tiêu hao = Số km xechạy x định mức tiêu hao.
Ở 1 số cty thực hiện khoán CPnhiên liệu cho lái xe thì nhiên liệu tiêu hao đc xác định trên cơ sở HĐ khoánvà thanh lý hợp đồng khoán.
- CP nhân công trực tiếp : làtiền lương phải trả cho lái xe, phụ xe và trích các khoản BHXH, BHYT.....
- CP săm lốp xe : Gồm CP mua, sửachữa săm lốp. Đây là 1 khoản CP phát sinh 1 kỳ với số tiền lớn nhưng lại liênquan đến nhiều kỳ, vì thế khoản CP này sẽ tiến hành trích trước.
Cách xác định như sau:
Số tiền trích trước = Tổng sốtiền mua, sửa săm lốp/ số tháng sử dụng ước tính ( thường là 1 năm)
-         CP khấu hao phương tiện ( KH TSCĐ)
-         CP khác : CP nguyên liệu phụ, công cụ dụng cụ để sửaxe, điện thoại, CP quản lý đội xe, vé cầu đường....những CP này được coi là CPSXC.
CÁCH HẠCH TOÁN
  1. Mua xăng dầu, nhiên liệu:
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,331
  1. Xuất kho nhiên liệu cho xe:
Nợ TK 621 ( nếu QĐ 48 là TK 1541)
Có TK 152.
Trường hợp khoán nhiên liệu cholái xe:
-         Khi ứng tiền cho lái xe mua nhiên liệu:
Nợ TK 141
Có TK 1111
-         Cuối kỳ thanh lý HĐ khoán :
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141
Kết chuyển toàn bộ CP nhiên liệutrong kỳ.
Theo QĐ 15:  Nợ TK 154
Có TK 621
Còn theo QĐ 48 thì khi xuất kho đã định khoản : Nợ TK 154
Có TK 152
  1. CHI PHÍ NHÂN CÔNG
- Tính lương lái xe:
Nợ TK 622 ( TK 15412)
Có TK 334
-         Trích BHXH, BHYT, BHTN:
Nợ TK 622 ( TK 15412)
Có TK 3383
Có TK 3384
Có TK 3388
-         Trả lương : Nợ TK 334
Có TK 1111,112
  1. CHI PHÍ KHẤU HAO PHƯƠNG TIỆN ( KH TSCĐ)
Nợ TK 627 ( Nợ TK 15413)
Có TK 214 (
  1. CHI PHÍ KHÁC:
Nợ TK 627 ( Nợ TK 15418)
Có TK111,112,331
  1. TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SĂM LỐP
Khi mua hoặc sửa lốp : Nợ TK 142
Có TK 1111.1121
Phân bổ ( 12 tháng): Nợ TK 627 ( TK 15413)
Có TK 142
7. Ngoài ra còn có CP QLDN
Nợ TK 642
Nợ TK 1331
Có TK 111,112
DOANH THU:
Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách:
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511
Có TK 33311
Nếu có chiết khấu, giảm giá :
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 111,112,131
CUỐI KỲ KẾT CHUYỂN
Kết chuyển CP vào giá vốn :
Theo QĐ 15: Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Còn nếu theo QĐ 48 thì ngay từ đầu đã hạch toán Nợ TK 154.
K/c giá vốn : Nợ TK 632
Có TK 154
Nợ TK 911
Có TK 632
K/c doanh thu : Nợ TK 511
Có TK 911
K/c CP QLDN : Nợ TK 911
Có TK 642
Xác định kết quả KD :
Lỗ : Nợ TK 421
Có TK 911
Lãi : Nợ TK 911
Có TK 421

Thứ Tư, 25 tháng 6, 2014

Chi phí thuê nhà làm văn phòng dưới 100triệu

Công văn 2270/TCT-CS : Chi phí thuê nhà làm văn phòng dưới 100 triệu
Theo nội dung công văn thì:
Khi thuê nhà của hộ, cá nhân không kinh doanh mà tiền thuê nhà hàng năm dưới 100 triệu thì được phép lập bàng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định về thuế TNDN.
Như vậy đã có câu trả lời mà nhiều bạn hay thắc mắc, chờ TT78/2014/TT-BTC ra sẽ rõ hơn.

Thứ Ba, 24 tháng 6, 2014

10 lý do bạn chưa tìm được việc

Các nhà tuyển dụng không bao giờ đưa ra những lời phản hồi hữu ích khi họ không nhận bạn vào làm. Đó chính là lý do khiến bạn không thể hiểu được vì sao mình bị từ chối.

Tuynhiên, có những nguyên nhân rất cơ bản đằng sau việc bạn không tìm được côngviệc. Dưới đây là 10 nguyên nhân như thế:
1. Hồ sơ xin việc của bạnkhông làm nổi bật được năng lực bản thân

Tronghồ sơ xin việc, bạn không thể hiện mạch lạc được sự kết nối giữa các kỹ năng vàbằng cấp mà bạn có với nhu cầu của nhà tuyển dụng. Khi rà soát hồ sơ của cácứng viên, nhà tuyển dụng sẽ dựa trên các từ khóa thể hiện những kỹ năng mà họcần. Nếu những từ khóa như vậy không có trong hồ sơ của bạn, thì khả năng bạn bịloại gần như là chắc chắn. Cho dù bạn có giỏi và phù hợp với công việc cầntuyển đến đâu, thì bạn sẽ chỉ được chọn khi bạn nêu bật được sự phù hợp đó,trước hết là trong lý lịch xin việc (resume), tiếp đó mới đến thư xin việc vànhững giấy tờ khác.
2. Hồ sơ xin việc của bạn cólỗi chính tả hay ngữ pháp
Cácnhà tuyển dụng thường hay phàn nàn về lỗi chính tả và ngữ pháp trong hồ sơ xinviệc, và rất dễ loại thẳng tay những hồ sơ có lỗi như vậy. Trong trường hợp bạnxin một công việc liên quan nhiều tới viết lách, thì chỉ cần một lỗi chính tảhoặc ngữ pháp cũng có thể bạn bị mất cơ hội được phỏng vấn. Tự mình rất khóphát hiện ra lỗi của mình, vì vậy, bạn hãy nhờ bạn bè hoặc người thân đọc kỹ hồsơ giúp bạn, rồi tự kiểm tra một lần nữa trước khi gửi đi. 

3. Bạn không đủ tiêu chuẩnhoặc vượt chuẩn

Đây làmột vấn đề nữa mà các nhà tuyển dụng thường hay đề cập đến. Nhiều người tìmviệc nộp hồ sơ cho tất cả mọi công việc mà họ thấy phù hợp với mình, nhưng nhàtuyển dụng có thể xem ứng viên đó không hợp với vị trí cần tuyển. Bạn cần biếtcó một nguyên tắc là, bạn khó có thể được gọi phỏng vấn nếu nộp hồ sơ cho nhữngvị trí vượt khả năng hoặc ở dưới khả năng của bạn.

4. Nhà tuyển dụng tìm người nội bộ


Đôikhi, các nhà tuyển dụng đăng quảng cáo tìm người cho những vị trí mà họ đã cókế hoạch tuyển nội bộ. Khi đó, bạn sẽ không bao giờ có cơ hội được phỏng vấn.Điều này khiến nhiều người tìm việc bất bình, nhưng là một sự thật trên thịtrường việc làm. 

5. Bạn đưa ra những đòi hỏi “đặc quyền” trong giai đoạn phỏng vấn

Nhữngđòi hỏi thái quá của bạn có thể phá hỏng cuộc phỏng vấn. Nếu bạn đưa ra chonhững tuyển dụng những yêu cầu không phù hợp về tiền lương, thời gian làm việc,các chế độ đãi ngộ khác… trong giai đoạn phỏng vấn, câu trả lời mà nhà tuyểndụng dành cho bạn có thể là sự từ chối.

6. Bạn thể hiện thái độ không quan tâm lắm trong cuộc phỏng vấn


Khiđược nhà tuyển dụng mờ tới phỏng vấn, bạn đã tiến gần hơn tới cơ hội sở hữucông việc. Trong cuộc phỏng vấn, bạn không muốn tỏ thái độ quá háo hức với côngviệc vì không muốn nhà tuyển xem bạn là đang “cần việc đến chết đi được”. Tuynhiên, bạn vẫn cần thể hiện năng lượng và sự hào hứng nhất định đối với vị trícần tuyển. Khi bạn miêu tả các kỹ năng và lý do vì sao bạn phù hợp với vị tríđó, hãy chứng tỏ sự quan tâm của mình thay vì tỏ ra lạnh nhạt. Nhà tuyển dụngmuốn tìm hiểu về các kỹ năng cụ thể của bạn, nhưng cũng muốn đánh giá tính cáchcá nhân của bạn để xem bạn có phù hợp với ê-kíp hay không.

7. Bạn không phân biệt rõ đónggóp của bản thân trong công việc trước đây

Trongcuộc phỏng vấn, bạn không muốn nhận hết về mình những thành tích trong lịch sửcông việc của bản thân. Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn cần phải tránh sửdụng quá nhiều từ “chúng tôi” khi nói về những gì bạn làm được trước đây. Hãylàm rõ đâu là thành tích của riêng bạn, và tách bạch những thành tích đó khỏithành quả làm việc chung của cả nhóm.

8. Bạn đã nói điều gì đó khôngphù hợp trong cuộc phỏng vấn

Bạnbuột miệng nói với nhà tuyển dụng rằng sếp cũ của bạn rất kỳ quặc? Bạn lên tiếngthể hiện sự bất mãn đối với một đồng nghiệp cũ? Bạn tỏ ra quá thoải mái trongcuộc phỏng vấn diễn ra ở quán cà phê? Cho dù được phỏng vấn trong bối cảnh nào,bạn cũng cần thể hiện thái độ lịch sự và chuyên nghiệp, và nhớ rằng, tất cảnhững gì bạn nói đều có thể được sử dụng để chống lại bạn.

9. Bạn có những lời giới thiệu (references) thiếu nhiệt tình


Đừngđánh giá thấp giá trị của những lời giới thiệu ấn tượng khi bạn xin việc. Mộtlá thư giới thiệu có thể đến từ sếp cũ hay công ty cũ của bạn. Nếu bạn đã gầnđạt được công việc, nhưng sau đó lại không thấy nhà tuyển dụng liên lạc lại,thì vấn đề có thể nằm chính ở thư giới thiệu. Liệu lá thư đó có nói điều gì đókhiến nhà tuyển dụng lưỡng lự? Hãy xem xét tìm một người giới thiệu khác để cóđược một lá thư giới thiệu hiệu quả hơn.

10. Nhà tuyển dụng tìm thấynhững thông tin không phù hợp hoặc khả nghi về bạn trên mạng

Hãylường trước tình huống nhà tuyển dụng tìm kiếm thông tin về bạn trên Googlehoặc dò ra những bình luận (comment) của bạn trên các mạng xã hội. Nếu trênmạng Internet có bất kỳ thông tin gì đó khiến nhà tuyển dụng đặt ra những câuhỏi về bạn, thì rất có thể cơ hội việc làm sẽ tuột khỏi tay bạn.
Kinh doanh
Theo AOL Jobs

Cách sắp xếp, lưu trữ chứng từ kế toán

Mỗi kế toán sẽ có một cách sắp xếp lưu giữ chứng từ kế toán khác nhau sao cho phù hợp với nội dung mục đích sử dụng của đơn vị mình.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong công tác kế toán, xin được chia sẻ một vài lưu ý nhỏ cho các bạn kế toán trong việc sắp xếp và lưu trữ hoá đơn chứng từ kế toán.
Các chứng từ thu và chi nên để riêng; phiếu thu, phiếu chi phải đánh số thứ tự theo ngày tháng phát sinh rồi kẹp các hóa đơn và chứng từ liên quan vào sau. Hóa đơn nếu được trả bằng tiền mặt thì đi kèm với phiếu chi. Nếu trả bằng tiền gửi ngân hàng thì đi kèm ủy nhiệm chi. Sắp xếp theo thứ tự của số phiếu và nên xếp theo từng tháng.
Các chứng từ khác cũng cần sắp xếp riêng theo từng loại: PN, PX, …
Ngoài ra, trong phần nội dung (diễn giải) của PT, PC, PN, PX, … nên ghi rõ hoá đơn đi kèm để tiện cho việc tìm kiếm, đối chiếu sau này khi hoá đơn bị thất lạc.
Thí dụ, tại nội dung của PT ghi : “Thu tiền bán hàng (ông A, HĐ 0000001)”
Trước khi tách hóa đơn ra khỏi chứng từ bạn nên lật mặt sau tờ hóa đơn đó ghi lại số của chứng từ đó.
Hoặc ngược lại, mỗi hoá đơn nên ghi chú kèm theo số chứng từ PT, PC, PN, PX, …
Thí dụ, trên bảng kê hoá đơn – chứng từ mua vào – bán ra, tại cột ghi chú bạn điền vào số chứng từ liên quan.
Khi tách hoá đơn ra khỏi PT (hoặc PC, PN, PX, …) thì nên photo lại 1 bản hoá đơn để lưu kèm với chứng từ đó.
Hóa đơn đầu ra, đầu vào nên xếp theo thứ tự đã khai trên tờ khai hàng tháng để sau này Thuế kiểm tra được nhanh. Trước khi Thuế kiểm tra, kế toán phải tự kiểm đếm lại xem có sai sót tờ nào không.
Với hóa đơn mua vào – bán ra nên nên kẹp lại theo từng tháng tương ứng với tờ khai mỗi tháng; còn các loại phiếu khác thì tùy theo nhiều ít mà kẹp lại theo từng tháng hay từng quý hoặc năm.
1 - Công tác sắp xếp chứng từ gốc
- Chúng ta cần sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo tuần tự của bảng kê thuế đầu vào đầu ra đã in và nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng: Bắt đầu tư tháng 1 đến tháng 12 của năm tài chính , các chứng từ gốc: hóa đơn đầu vào + đầu ra được kẹp chung với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thuế, Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo phiếu thu, phiếu chi, phiếu kế toán,...có đầy đủ chữ ký theo chức danh. Hóa đơn mua vào phải có phiếu chi , hóa đơn bán ra phải có phiếu thu , nếu thanh toán qua ngân hàng thì phải có bảng sao kê của ngân hàng
- Kẹp riêng chứng từ của từng tháng, mỗi tháng một tập có bìa đầy đủ
- Đi kèm theo chứng từ của năm nào là báo cáo của năm đó. Một số báo cáo thường kỳ là: Tờ khai kê thuế GTGT, XNK, Môn Bài, TTDB, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo thuế TNDN tạm nộp hàng quý...
- Báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, TNCN, hoàn thuế kèm theo của từng năm.
- Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo
Hóa đơn bán ra phải kẹp theo Phiếu thu nếu bán ra hoặc thu tiền vào đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho , kẹp theo hợp đồng và Biên bản nghiệm thu, thanh lý nếu có. Trường hợp này chỉ áp dụng khi bán hàng thu được tiền mặt với điều kiện hóa đơn VAT < 20.000.000đ vì theo quy định hóa đơn > 20.000.000đ phải thanh toán qua ngân hàng nếu không thanh toán qua ngân hàng thì phần thuế GTGT đó của bên mua sẽ không được khấu trừ Hóa đơn mua vào (đầu vào) phải kẹp với phiếu chi và phiếu nhập kho, phiếu đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có.
Nếu phát sinh trên 20 triệu:
• Với công ty xây dựng: phải làm hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, biên bản nghiệm thu , biên bản thanh lý hợp đồng, giấy đề nghị thanh toán, chuyển khoản; hóa đơn gtgt bán ra
• Công ty thương mại, dịch vụ: Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính
Nếu bán chịu phải kẹp phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) và phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có. ,...
Tất cả phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh.
- Kẹp riêng chứng từ của từng tháng, mỗi tháng một tập có bìa đầy đủ.
Nếu hóa đơn lớn hơn 20.000.000đ là hóa đơn bán hàng thông thường thì không cần phải chuyển khoản, chỉ cần làm hợp đồng và thanh lý hợp đồng là đủ điều kiện hợp thức hóa rồi
2 - Sắp xếp báo cáo đã nộp cho cơ quan thuế
- Đi kèm theo chứng từ của năm nào là báo cáo của năm đó. Một số báo cáo thường kỳ là: Tờ khai kê thuế GTGT hàng tháng, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, Xuất Nhập Khẩu, Môn Bài, Tiêu thụ đặc Biệt, báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
- Báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, TNCN, hoàn thuế kèm theo của từng năm
3 - Chuẩn bị sổ sách đã in hàng năm (theo hình thức NCK)
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Số nhật ký thu tiền
- Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách hàng
- Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp
- Biên bản xác nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm.
- Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết ngân hàng.
- Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154, 155, 211, 214,...621, 622, 627, 641, 642,...Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết định 48 hoặc 15.
- Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định
- Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ
- Sổ khấu hao tài sản cố định
- Sổ khấu hao công cụ dụng cụ
- Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho
- Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).
Lưu ý: số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự theo số tăng dần không ngắt quãng, nhảy số.
4 - Sắp xếp các hợp đồng kinh tế
- Sắp xếp đầy đủ theo tuần tự từng hợp đồng đầu vào/ đầu ra:
- Kiểm tra các biên bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có: hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
- Hợp đồng lao động và hệ thống thang bảng lương: hợp đồng lao động, bảng lương, phải có chữ ký đầy đủ
- Các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác, tăng lương.
5 - Hồ sơ pháp lý
- Chuẩn bị đầy đủ cả gốc và photo công chứng (xác thực).
- Các công văn đến/đi liên quan đến cơ quan thuế
- 6 – Kiểm tra chi tiết khác:
- Kiểm tra tra đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp tài khoản (sổ cái)
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh so với sổ định khoản: hóa đơn đầu ra – vào và sổ kế toán
- Kiểm tra đối chiếu công nợ khách hàng
- Kiểm tra các khoản phải trả
- Kiểm tra dữ liệu nhập và khai báo thuế giữa hóa đơn đầu vào – ra với bảng kê khai thuế
- Đầu vào và đầu ra có cân đối
- Kiểm tra ký tá có đầy đủ
- Kiểm tra lại xem định khoản các khoản phải thu và phải trả định khoản có đúng
- Kiểm tra lại bảng lương xem ký có đầy đủ, số liệu trên sổ cái 334 và bảng lương có khớp : Đối với nhân viên phải có hồ sơ đầy đủ
- Kiểm tra lại số dư các tài khoản sổ cái : số dư TK 111,112 với sổ Quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Số dư các tài khoản : 511,515,711,621,622,627,641,642,811,911 nếu cuối kỳ có số dư bằng không là đúng, hoặc kiểm tra trên bảng cân đối phát sinh nếu tài khoản nào có số dư là sai
- Đối chiếu số liệu trên sổ cái và sổ chi tiết , bảng cân đối phát sinh có khớp với nhau