Thứ Năm, 31 tháng 7, 2014

Công văn quyết toán thuế

Công ty em thành lập đã 6 năm rồi  nhưng thuế chưa xuống kiểm tra. Sổ sách công ty thì nhiều đôi lúc cũng có sự sai sót mà để lâu khi thuế xuống kiểm tra phát hiện sai sót trong những năm trước thì lại bị phạt. Theo tìm hiểu em được biết nếu lâu rồi không thấy thuế xuống em có thể làm công văn gửi lên cục thuế xin quyết toán thuế. Nhưng em không biết làm mẫu công văn đó như thế nào. Xin giúp em với .
 Cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 110- Luật Quản Lý Thuế số 78/2006/QH11 như sau :
Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. 2. Đối với hành vi vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. 3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người n��p thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, nếu bạn làm đơn xin quyết toán thuế, CQ Thuế vẫn quyết toán tại đơn vị là 6 năm nhé.
Năm đầu tiên nếu có hành vi VP thì không bị xử phạt VPHC nhưng vẫn phải nộp đủ số thuế thiếu, thuế trốn, thuế gian lận vào NSNN.
5 năm còn lại, xử phạt VPHC trong lĩnh vực Thuế nếu có sai phạm, đồng thời truy thu đủ số thuế thiếu, số thuế gian lận (nếu có ).
Ngoài ra, tại Mục I , phần IV Thông tư Số:61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý VPPL Thuế như sau :
IV. Thời hiệu xử phạt, cách tính thời hạn, thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
1.2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và được lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).
1.5. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.
 Bạn làm công văn bình thường bao gồm một số nội dung trong CV cần có như sau :
Tên đơn vị / Địa chỉ / Mã Số Thuế / Người Đại Diện Pháp Luật.
Lý do xin quyết toán :
Đề nghị được quyết toán thuế tại địa chỉ trụ sở đơn vị :...
Niên độ quyết toán : Từ năm...đến năm...
Nội dung xin được quyết toán : Thuế TNDN, Thuế GTGT, Thuế TNCN...
....
 Nguồn DanLuat


Khai thuế GTGT đối với hoá đơn bị bỏ sót

TVPL - Tổng cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn các Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót.

Căn cứ Điểm 8, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyềncông bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”
Đối với các hóa đơn phát sinh kể từ 01/01/2014 thì trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện hóa đơn kê khai khấu trừ bị bỏ sót chưa kê khai thì được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ví dụ:
- Công ty A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 01/01/2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 01/2014, Công ty bỏ sót không kê khai khấu trừ hóa đơn này. Đến 15/03/2014 Công ty phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai thì Công ty kê khai khấu trừ bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót vào kỳ kê khai tháng 02/2014
- Công ty A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 01/01/2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 01/2014, Công ty bỏ sót không kê khai khấu trừ hóa đơn này. Đến 30/03/2014 Công ty phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai thì Công ty kê khai khấu trừ bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót vào kỳ kê khai tháng 03/2014.
Nội dung này được ghi nhận tại công văn số 1818/TCT-KK ngày 19/5/2014
Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996

Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

Hỏi - Đáp Thuế GTGT

Câu 1: Trong trường hợp nào việc chuyển nhượng dự án đầu tư không phải kê khai, nộp thuế GTGT?

Tại khoản 4, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với:

Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.

Câu 2: Trường hợp nào các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác không phải kê khai nộp thuế GTGT?

- Tại khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hoá đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hoá đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.

Ví dụ 1: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì  Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.

Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.

Trên hoá đơn GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ

Như vậy, các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các cơ sở khác  kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ,thương mại, sản xuất ... cùng nộp thuế GTGT theo PPKT thì đều không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Do giá mua vào không có thuế GTGT nên  khi công ty C  xuất khẩu lương thực hoặc doanh nghiệp sản xuất bún, bành phở... sẽ không có  thuế GTGT đầu vào, không  khấu trừ, hoàn thuế.

Câu 3: Trường hợp nào các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác phải kê khai nộp thuế GTGT?

- Tại khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.

Ví dụ 1: Công ty rau quả A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua rau, quả  của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì rau, quả thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nếu Công ty rau quả  A  bán  cho nhà máy chế biến  đồ hộp  thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGTnếu công ty  bán trực tiếp  rau quả cho cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% .

Ví dụ 2Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.


Theo VTCA

Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996

Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Thủ tục phá sản theo quy định mới

Ngày 19-6-2014, Luật Phá sản mới đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2015 (Luật Phá sản 2014), được kỳ vọng là sẽ giúp “cởi trói” về mặt thủ tục cho việc phá sản doanh nghiệp vốn là một hệ quả tất yếu của quá trình cạnh tranh.
Các thủ tục phá sản

Luật Phá sản 2014 có rất nhiều thay đổi so với Luật Phá sản 2004, đặc biệt đã thay thế tổ quản lý, thanh lý tài sản bằng quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; đã quy định thủ tục phá sản rút gọn, thủ tục phá sản của tổ chức tín dụng và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người quản lý doanh nghiệp; đã hoàn thiện các quy định về giao dịch đáng ngờ, cũng như đã có sự phân chia rạch ròi về mặt quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tiến hành thủ tục phá sản. Nhiều khía cạnh khác nhau về mặt thủ tục cũng đã được thay đổi và có tính khả thi cao hơn so với quy định cũ.
Khác với cách tiếp cận của Luật Phá sản 2004, thủ tục phá sản quy định trong Luật Phá sản 2014 chỉ bao gồm hai thủ tục chính là thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và thủ tục tuyên bố phá sản. Thanh lý tài sản được thực hiện sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản chứ không còn là một thủ tục riêng biệt được tiến hành trước khi ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản như trước nữa. Đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không nhất thiết phải thực hiện lần lượt hai thủ tục này để được phá sản. Thủ tục mở thủ tục phá sản (điều 42 và các điều tiếp theo) là bước đệm cho việc mở các thủ tục này.
Tình trạng mất khả năng thanh toán
Một điểm đáng lưu ý là điều 4, Luật Phá sản 2014 phân biệt rạch ròi giữa hai khái niệm là “mất khả năng thanh toán” và “phá sản”. Theo đó, doanh nghiệp được cho là mất khả năng thanh toán “khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”, trong khi đó phá sản là “tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.
Như vậy, chỉ khi tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán mới được coi là ở trong tình trạng phá sản. Hơn nữa, nhà lập pháp đã quy định một giai đoạn chờ là ba tháng kể từ ngày khoản nợ liên quan đến hạn, qua đó tạo thêm cơ hội để doanh nghiệp thanh toán nợ và giảm áp lực “đe dọa” nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ phía chủ nợ.
Việc có tình trạng mất khả năng thanh toán là cơ sở để chủ nợ, người lao động, người đại diện theo pháp luật hay người quản lý của doanh nghiệp, cổ đông nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp (điều 5) và là căn cứ để thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản (khoản 2, điều 42). Tuy vậy, cần lưu ý tình trạng mất khả năng thanh toán không nhất thiết sẽ dẫn tới việc mở thủ tục phá sản.
Thực vậy, trong khoảng thời gian kể từ khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho tới khi tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp có thể khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn có được nguồn thu đáng kể từ việc thực hiện hợp đồng hay được cấp một khoản tín dụng mới). Ngay cả khi mất khả năng thanh toán và đã bị chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp vẫn có cơ hội đạt được thỏa thuận với chủ nợ này về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (điều 37).
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và tuyên bố phá sản
Hội nghị chủ nợ có thể đưa ra nghị quyết đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi kinh doanh đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (điểm b, khoản 1, điều 83). Sau đó, doanh nghiệp phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cùng với chủ nợ, quản tài viên hay doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để làm cơ sở cho thẩm phán xem xét và triệu tập hội nghị chủ nợ. Nếu hội nghị chủ nợ ra nghị quyết thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì thẩm phán sẽ ra quyết định công nhận nghị quyết này (điều 87 và các điều tiếp theo).
Các biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh khá đa dạng, bao gồm: huy động vốn; giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ; thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh; đổi mới công nghệ sản xuất; tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất; bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác; bán hoặc cho thuê tài sản và các biện pháp khác không trái quy định pháp luật.
Dễ nhận thấy đây là một danh sách mở, các bên có thể xem xét khả năng áp dụng các biện pháp khác ngoài danh sách này giúp doanh nghiệp phục hồi hoạt động. Nghị quyết của hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có thể xác định thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không xác định, thời hạn là ba năm kể từ ngày hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi (i) doanh nghiệp không còn tài sản để thanh toán lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hay chi phí phá sản, (ii) hội nghị chủ nợ đã được hoãn nhưng khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng điều kiện theo quy định, (iii) hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết trong lần họp đầu hay không tổ chức lại được hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hay không thông qua được nghị quyết về phương án này, hoặc (iv) doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định, không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc vẫn mất khả năng thanh toán khi hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Như vậy, Luật Phá sản 2014 mở ra nhiều cánh cửa hơn cho doanh nghiệp để rút khỏi thị trường một cách hợp pháp.
Một số mảng tối
Dễ nhận thấy vẫn có sự không thống nhất giữa quy định về các trường hợp tòa án tuyên bố phá sản liên quan đến việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Thực vậy, khoản 2, điều 107 chỉ nêu duy nhất trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong khi khoản 2, điều 96 nêu thêm một giả thiết nữa là khi hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán.
Hơn nữa, điều 37, Luật Phá sản 2014 để ngỏ khả năng thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tuy nhiên, điều luật này không đề cập cụ thể về các biện pháp mà hai bên có thể đàm phán để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp như chuyển nợ thành phần vốn góp/cổ phần, thay đổi vị trí ưu tiên thanh toán của khoản nợ có bảo đảm hay khoản nợ không có bảo đảm, chuyển khoản nợ có bảo đảm thành khoản nợ không có bảo đảm và ngược lại, tăng hoặc giảm vốn góp...
Mặt khác, Luật Phá sản 2014 chỉ đề cập đến trường hợp doanh nghiệp chủ động chấm dứt hợp đồng đang có hiệu lực (điều 61 và 62) chứ không có quy định nào về giá trị pháp lý của điều khoản trong hợp đồng ký với doanh nghiệp cho phép phía bên kia đơn phương chấm dứt hợp đồng khi phát hiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán vốn được sử dụng rất phổ biến trong thực tế. Thêm vào đó, vẫn còn quá ít quy định về trách nhiệm pháp lý của người quản lý doanh nghiệp trước và trong thủ tục phá sản.
*******************************************
Mức lương: 600.000/tháng hoặc thỏa thuận
Họ tên: Ms Hương
ĐT : 0968.137.996
Email : huong.49neu@gmail.com
Rất mong nhận được hồi âm của Quý công ty

Thứ Năm, 24 tháng 7, 2014

Hỏi :
Công ty em chuyên về thương mại, có nhiều cửa hàng trực thuộc. Theo quy định của luật thuế khi bán hàng phải xuất hóa đơn tại quầy, do đó tại mỗi của hàng đều có người xuất hóa đơn. Theo đó em muốn hỏi, khi xuất hóa đơn thì phải đóng dấu (bên em ủy quyền cho nhân viên bán hàng xuất hóa đơn nên sẽ đóng dấu treo), mà con dấu chỉ có duy nhất 1 cái để ở công ty, vậy khi xuất hóa đơn công ty có quyền đóng dấu treo trước cho các cửa hàng không ạ. Có nghĩa là đóng dấu treo trước khi xuất hóa đơn. Vì hiện tại em đọc trong các thông tư, văn bản chưa có thông tư văn bản nào hướng dẫn về vấn đề này. Chỉ có hướng dẫn được hay không được đóng dấu treo mà thôi. Chứ không đề cập tới được hay không đóng dấu treo hàng loạt trước.
Nếu như vậy sẽ hiểu được ủy quyền cho người khác ký, sau khi xuất hóa đơn xong mới được đóng dấu treo lên. Nhưng như vậy đối với bên em nhiều cửa hàng, chả lẻ sau khi xuất hóa đơn nhân viên bán hàng phải chạy về công ty đóng dấu ạ?
Trả lời : 
Về nguyên tắc thì bạn không được phép đóng dấu trên hóa đơn trước khi viết, nếu bạn làm như vậy thì được xem là đóng dấu khống chỉ và sẽ bị xử phạt.
Điều 25. Quản lý và sử dụng con dấu
1. Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của Nghị định này.
2. Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan, tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
a) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền;
b) Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
c) Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền;
d) Không được đóng dấu khống chỉ.
3. Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay của đơn vị trong cơ quan, tổ chức được quy định như sau:
a) Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức;
b) Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó.
Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
Sưu tầm
Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996

Thứ Tư, 23 tháng 7, 2014

Tư vấn quyền lợi và thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản?

Hỏi :
1/ Công ty cũng đang muốn Tôi nghỉ việc liền (mặc dù chưa nói ra). Nếu tôi tự nguyện xin nghỉ việc bắt đầu tư cuối tháng 03/2013 thì tính ra tôi chỉ mới đóng tiền bỏ hiểm là 5 tháng, chưa đủ 6 tháng để theo luật hưởng chế độ thai sản. Tôi có ý muốn xin công ty cho tôi nghỉ cuối tháng 3 và tự nguyện đóng BHXH cho công ty đến tháng 05/2013 thì tôi có đủ quyền lợi bảo hiểm xã hội như thế công ty có đồng ý không?
2/ Vì tôi đã lỡ xin công ty nghỉ việc vào cuối tháng 03/2013 nhưng chưa nộp đơn xin thôi việc. Nhưng sau đó tôi có ý định đổi ý không nghỉ nữa để được hưởng chế độ thai sản như vậy có đúng luật không? Ngoài ra, Cho tôi hỏi những quyền lợi nào tôi được hưởng khi sinh con? và thủ tục cần làm là gì để lãnh bảo hiểm?
Xin cho tôi lời khuyên, Trân trọng cảm ơn luật sư!

Trả lời:
1/ Trong trường hợp tháng 3 bạn xin nghỉ việc mà chưa đủ thời gian để hưởng chế độ thai sản khi chưa đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội, bạn có thể thoả thuận với công ty về việc đóng bảo hiểm xã hội theo công ty. Nếu công ty đồng ý về việc này thì bạn có đủ quyền lợi để hưởng bảo hiểm kèm theo nghĩa vụ là phải đóng 100% tiền bảo hiểm xã hội cho công ty (vì khi còn đang làm việc ở công ty khoản chi phí để đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được tính khác). Như vậy có thể thấy đây là sự thoả thuận giữa bạn và công ty.
2/ Trường hợp bạn chưa nộp đơn xin thôi việc cũng có nghĩa là chưa có quyết định về việc thôi việc của bạn từ công ty mà bạn đang công tác, vì thế bạn có thể xin công ty mình gia hạn hợp đồng lao động để được tiếp tục làm việc, đồng thời sẽ có lợi hơn trong việc đóng bảo hiểm xã hội cho bạn để bạn có thể được hưởng chế độ thai sản hợp lý.
Mình xin tư vấn cho bạn về chế độ thai sản mà bạn sẽ được hưởng nếu đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật như sau: 
Theo điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội  về việc hưởng chế độ khám thai:
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lầnmỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việckhông kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con (Điều 30 LBHXH):
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:
a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;
c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;
d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.
2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc chín mươi ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.
4. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 
 Mức hưởng chế độ thai sản:
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi sinh con từ đủ sáu mươi ngày trở lên;
b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động;
c) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH. 
Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

Thứ Bảy, 19 tháng 7, 2014

Mô tả công việc của nhân viên kế toán công nợ

Kế toán công nợ là việc theo dõi về mặt tiền mặt tại quỹ, thực thu, thực chi qua quỹ tiền mặt trong ngày, tháng, năm.Theo dõi công nợ, đồng thời theo dõi khoản tiền thu của khách, khoản tiền trả cho khách bằng tiền mặt, nhưng bên cạnh đó phải theo dõi thêm khoản tiền thu và trả cho khách hàng qua tài khoản ngân hàng. Công nợ bao nhiêu, hạn thu hạn trả từng đối tượng như thế nào?
Vậy các công việc cụ thể mà nhân viên kế toán công nợ cần phải làm trong doanh nghiệp bao gồm :
- Kiểm tra các chứng từ trước khi lập thủ tục thu chi theo qui định Nhà nước ban hành.
- Lập chứng từ ban đầu (phiếu thu, chi theo biểu mẫu số 01-TT, 02-TT ban hành theo QĐ số 186 TC / CĐKT ngày 14/3/1995 của Bộ Tài Chánh ) để làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền theo đúng qui định và đảm bảo kịp thời chính xác.
- Định khoản và phân loại chứng từ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chuyển giao các chứng từ ban đầu cho bộ phận liên quan ( các đơn vị cơ sở trực thuộc Công ty ) hằng tháng vào ngày 01 đến ngày 05.
- Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ.
- In báo cáo quỹ và sổ quỹ tiền mặt.
- Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ.
- Đối chiếu tồn quỹ tiền mặt giữa báo cáo quỹ với kế toán tổng hợp Công ty.
- Lập tờ khai hàng hoá mua vào thuế GTGT theo biểu mẫu.
- Lập phiếu nộp ngân sách – ngân hàng theo yêu cầu.
- Đóng chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh, số thứ tự, thời gian lưu trữ, bảo quản.
- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.
- Lập hợp đồng huy động vốn .
- Báo số dư huy động vốn theo định kỳ (hằng tháng ) hoặc đột xuất theo yêu cầu của phòng, ban giám đốc .
- Tính lãi vay huy động vốn theo từng quý, từng đối tượng và thông báo điều chỉnh lãi suất huy động vốn khi có phát sinh.
- Nhận chứng từ cở sở chuyển (bản sao hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…) để thanh toán.
- Hằng tháng đối chiếu với kế toán cơ sở tình hình công nợ nội bộ, công nợ khách hàng.
- Lập lịch thanh toán công nợ đối với khách hàng.
- Tính toán số công nợ phát sinh hằng tháng lập giấy thông báo thanh toán công nợ (nội bộ và khách hàng) hằng tháng từ ngày 05 đến ngày 15 ( có cập nhập tình hình phát sinh tăng, giảm trong kỳ ).
- Theo dõi , lập báo cáo tình hình số dư công nợ của nội bộ theo từng đối tượng đột xuất hoặc định kỳ (tháng quý năm ) theo yêu cầu BGĐ, KTT, TP TV (có đối chiếu với KTCS số dư công nợ).
- Yêu cầu chấp hàh nguyên tắc bảo mật .
- Lập hóa đơn theo yêu cầu cơ sở căn cứ vào hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng đã ký .
- Cập nhật theo dõi việc giao nhận hóa đơn (mở sổ giao và ký nhận ) .
- Mở sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế dài hạn
- Lập, theo dõi thu hồi các biên bản chỉnh sửa, thanh huỷ hóa đơn kịp thời .
- Giao hóa đơn chưa sử dụng cho các cơ sở do Công ty qui định tự lập hóa đơn giao khách hàng, kiểm tra hóa đơn cơ sở trả lại, lập phiếu theo dõi.
- Hằng tháng,quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế trong kỳ (theo mẫu ).
- Nhập dữ liệu xuất hóa đơn vào máy hằng tháng báo cáo tình hình xuất hóa đơn (doanh thu ) theo từng đơn vị cơ sở .
- Sắp xếp lưu trữ hóa đơn (TGGT, VCNB) đã sử dụng theo thời gian, thứ tự số quyển, thứ tự số hóa đơn.
- Đóng dấu, phát ấn chỉ, lập phiếu xuất ấn chỉ, báo cáo tình hình xuất nhập tồn ấn chỉ.
- Nhập liệu (nhập vào phần mềm kế toán) các dữ liệu kế toán căn cứ theo hóa đơn chứng từ do các kế toán công trình cung cấp.
- Kiểm tra và củng cố hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra phù hợp với quy định của Pháp luật và chế độ kế toán thống kê.
- Thực hiện công tác kế toán thu chi tiền mặt, tạm ứng bằng tiền mặt (chỉ đối với các khoản tạm ứng không nằm trong các công trình do kế toán công trình theo dõi), định kỳ hàng tuần đối chiếu số dư tiền mặt với thủ quỹ.
- Khai báo thuế, quyết toán thuế với Cơ quan thuế theo luật định.
- Theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình thay đổi chính sách về thuế.
- Chịu trách nhiệm liên lạc trực tiếp với Cục Thuế, Sở, Ban ngành liên quan.
- Thực hiện chức năng của kiểm soát viên nội bộ: kiểm tra độ tin cậy, tính trung thực, khách quan và chính xác của các khoản chi phí, các báo cáo tài chính, các công trình, dự án…
- Phụ trách phần hành kế toán Công trình - Công nợ Công trình.
Quyền hạn của kế toán công nợ:
- Khi chứng từ thanh toán chưa hoàn chỉnh chủ động trao đổi với khách hàng ,KTCS để hoàn thành nghiệp vụ thu, chi.
- Đề xuất Phụ trách Phòng các trường hợp thanh toán khi có vướng mắc.
- Đề xuất biện pháp thu hồi công nợ hữu hiệu.
- Chủ động nhắc nhở thanh toán công nợ.
- Đề xuất Trưởng Phòng mức thanh toán và lịch thanh toán công nợ đối với khách hàng.
- Đề xuất hướng xử lý khi phiếu yêu cầu xuất hóa đơn chưa phù hợp.
- Đề xuất khi có điều chỉnh, sửa đổi, thanh huỷ hóa đơn.
- Lập nhu cầu và đề xuất đặt in ấn phẩm theo tình hình sử dụng.

Mối liên hệ công tác:
- Trực thuộc Phòng Tài vụ Công Ty : nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của Trưởng phòng Tài vụ.
- Nhận thông tin về thanh toán của các kế toán cơ sở
- Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công Ty trong pham vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm.

Tiêu chuẩn yêu cầu :
- Trình độ trung cấp kế toán .
- Am hiểu các qui định về tài chính.
Nhận làm kế toán tại nhà, báo cáo thuế tháng, báo cáo thuế quý, báo cáo thuế năm, báo cáo tài chính, quyết toán cuối năm, vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, những dịch vụ kế toán. 0968.137.996
http://ketoantainhahn.blogspot.com/2014/05/nhan-lam-ke-toan-ngoai-gio-hanh-chinh.html

Thứ Sáu, 18 tháng 7, 2014

Khấu trừ thuế đối với cá nhân ký HĐLĐ >3 tháng

Doanh nghiệp có trả tiền hoa hồng và tiền lương cho các Đại lý bán hàng và cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng, thì Doanh nghiệp phải khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân đối với các đại lý như thế nào? Trường hợp những năm sau khi thanh kiểm tra có số thuế phải nộp còn thiếu thì xử lý ra sao?

Trả lời :
- Tại điều 1, Thông tư số 113/2011/ TCT-TNCN ngày 04/8/2011 của Bộ Tàichính hướng dẫn: các tổ chức, cá nhânn chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:

- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)… - Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng”.

- Tại điểm 1.2.1, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính có hướng dẫn: “Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động, được tuyển dụng làm việc lâu dài, ổn định. Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp trả tiền hoa hồng, tiền lương cho các Đại lý bán hàng và cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trên thu nhập đối với cá nhân có mã số thuế và 20% đối với các cá nhân không có mã số thuế khi chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; Công ty X phải thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân theo tháng khi trả thu nhập cho cá nhân có hợp đồng lao động trên 3 tháng và cuối năm phải thực hiện quyết toán thuế.

Trường hợp những năm sau qua thanh kiểm tra Doanh nghiệp có số thuế nộp còn thiếu thì phải nộp đủ số thuế tăng thêm vào ngân sách nhà nước và tùy theo hành vi vi phạm của Đơn vị để áp dụng mức xử phạt theo Luật Quản lý thuế.

Công văn tham khảo: Công văn số 2930/TCT-TNCN ngày 16/8/2012 của Tổng cục Thuế.

Thông tư số 113/2011/ TCT-TNCN ; Thông tư số 84/2008/TT-BTC.

Thứ Tư, 16 tháng 7, 2014

Chậm nộp tờ khai thuế môn bài


Theo qui định tại Điều 9 Nghị định 98/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định số13/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
7. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Tại khoản 3 mục I phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính về việc xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:
“3.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 đến 10 ngày làm việc;
3.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày làm việc;
3.3. Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày làm việc;
3.4. Phạt tiền 2.200.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày làm việc;
3.5. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày làm việc;
3.6. Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 Mục này và tiếp tục theo dõi số thuế chậm nộp để xử phạt chậm nộp tiền thuế theo hướng dẫn tại Mục II, Phần B Thông tư này.
Số ngày chậm nộp tiền thuế làm căn cứ xử phạt được tính từ ngày hết hạn nộp thuế của kỳ phát sinh số thuế phải nộp hồ sơ khai thuế, đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế chậm nộp. Đồng thời cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.
3.7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại điểm 3 Mục này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3.8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại điểm 3 Mục này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế;”
Bạn hãy áp dụng những quy định nêu trên đối với trường hợp của mình, còn vấn đề tình tiết giam nhẹ, bạn có thể tham khảo quy địn dưới đây và các VBPL có liên quan khác:
Tại khoản 2 mục III, phần A của Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 có quy định:
“Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
2.1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, đã tự kê khai điều chỉnh những sai sót về hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế; đã nộp vào Ngân sách Nhà nước số thuế kê khai thiếu, số thuế đã hoàn, số thuế miễn, giảm không đúng so với thực tế phát sinh.
2.2. Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận sai sót và kê khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.
2.3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
2.4. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình. Để có căn cứ xác nhận tình tiết giảm nhẹ, người vi phạm phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; đối với người chưa thành niên thì phải có giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh; người già yếu đối với nữ là từ đủ 55 tuổi trở lên, đối với nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
2.5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
2.6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách pháp luật về thuế trong các trường hợp: Người vi phạm có trình độ lạc hậu; người sống ở vùng nông thôn, xa xôi, hẻo lánh, có điều kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nên chưa nhận thức đầy đủ các quy định mới của pháp luật về thuế.
2.7. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành động trái pháp luật của người khác gây ra.”
Theo DL

********************************************************

Nhận làm kế toán ngoài giờ hành chính

Mức lương: 600.000/tháng hoặc thỏa thuận
Họ tên: Ms Hương
ĐT : 0968.137.996
Email : huong.49neu@gmail.com
Rất mong nhận được hồi âm của Quý công ty

Thứ Ba, 15 tháng 7, 2014

Những sai sót thường gặp khi hạch toán kế toán

1. Tiền mặt

  • Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán.
  • Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu.
  • Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ.
  • Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh.
  • Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán hàng.
  • Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt…
  • Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng.
  • Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không khớp nội dung, số tiền.
  • Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không hạch toán tiền đang chuyển …)
  • Hoạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
  • Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
  • Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
  • Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.
  • Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
  • Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
  • Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng.
2. Tiền gửi ngân hàng

  • Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời.
  • Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng.
  • Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.
  • Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…
  • Tên người nhận trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng công nợ của các đơn vị không trùng nhau.
  • Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
  • Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.
  • Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ phụ NH.
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn

  • Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
  • Không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
  • Không hạch toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
  • Đầu tư ngắn hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
  • Cuối kì không đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc trích thêm.
  • Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
  • Không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công ty.
4. Các khoản phải thu của khách hàng

  • Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
  • Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
  • Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
  • Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
  • Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
  • Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
  • Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
  • Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
  • Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
  • Không lập dự phòng đối với những khoản nợ quá hạn.
  • Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
  • Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
  • Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
  • Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
  • Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn và ngắn hạn.
  • Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
  • Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
  • Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
  • Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
  • Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
  • Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ phải thu cuối kì.
  • Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
5. Phải thu khác

  • Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác.
  • Chưa tiến hành đối chiếu các khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý không có biên bản kiểm kê, không xác định được nguyên nhân thiếu để quy trách nhiệm.
  • Hạch toán vào TK 1388 một số khoản không đúng bản chất.
  • Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn hạn và dài hạn theo quy định.
6. Hàng tồn kho

  • Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
  • Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
  • Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
  • Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
  • Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
  • Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
  • Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
  • Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
  • Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
  • Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…
  • Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
  • Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
  • Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
  • Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
  • Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
  • Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
  • Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
  • Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
  • Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
  • Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
  • Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.
  • Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
  • Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
  • Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
  • Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
  • Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
  • Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
  • Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
  • Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
  • Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
  • Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.
  • Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
  • Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
  • Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
  • Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
  • Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
  • Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
  • Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
  • Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.
7. Tạm ứng

  • Chưa theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
  • Chênh lệch số kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
  • Chữ kí trên biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ kí trên biên bản chấm công, bản thanh toán lương.
  • Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng, không có chữ kí của kế toán trưởng.
  • Công nợ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác vẫn chưa được thu hồi.
8. Thuế GTGT được khấu trừ

  • Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hóa không chiu thuế GTGT.
  • Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
  • Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
  • Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
  • Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC quy định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng kí với Bộ tài chính.
  • Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
  • Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra phải nộp, để số âm trên BCTC.
9. Hàng gửi bán

  • Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán nhưng đã hạch toán tăng doanh thu.
  • Chưa hạch toán hàng gửi bán bị trả lại.
10. Cầm cố, kí quỹ, kí cược

  • Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
  • Nội dung các khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.
  • Chưa có đối chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ, kí cược ngày khóa sổ kế toán cuối năm.
  • Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược vào tài khoản phải thu khác 138.
  • Không theo dõi chi tiết từng loại.
11. TSCĐ hữu hình & vô hình

  • Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
  • TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
  • Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kì).
  • Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
  • Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
  • Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu…
  • Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
  • Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
  • Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
  • Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kì.
  • Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
  • Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.
  • Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206.
  • Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
  • Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ.
  • Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì.
  • Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
  • Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê hoạt động.
  • Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ kí của người có thẩm quyền…
  • Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
  • Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết định của HĐQT, Giám đốc,…
  • Không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh lý TSCĐ.
  • Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt.
  • TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích: TSCĐ phục vụ lợi ích công cộng được đầu tư.
  • Trích khấu hao vào chi phí SXKD những tài sản đầu tư bằng nguồn khác.
  • Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
  • Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng kí với cơ quan thuế địa phương và kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích khấu hao nhanh vượt quá 1,2 lần so với khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
  • TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp, không được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi phí.
  • TSCĐ điều chuyển nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chuyển không khớp sổ kế toán.
  • Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng cụ theo quyết định 206/BTC.
  • TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị.
  • Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư.
  • Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao.
  • TSCĐ thuê tài chính hạch toán trên TK 211,213.
  • Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không được ghi nhận theo giá trị hợp lý, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá lại khi giao nhận…
  • Điều chuyển TSCĐ nội bộ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chuyển và sổ sách kế toán không khớp.
  • Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp chung lại thành một tài sản hay một nhóm tài sản.
  • TSCĐ đầu tư bằng nguồn vơn NSNN, cho công nhân viên sử dụng nhưng không thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
  • Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc có đánh giá nhưng không phù hợp.
12. Tài sản cố định thuê tài chính

  • Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính
  • Thiếu hợp đồng thuê.
  • Phân loại nhầm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
  • Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo hợp đồng thuê.
  • Không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu tức hợp lí. Hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
13. Góp vốn liên doanh

  • Không có hồ sơ, hợp đồng góp vốn.
  • Không có đối chiếu số dư với đơn vị nhận vốn góp liên doanh.
  • Góp vốn không theo hợp đồng liên doanh.
  • Góp vốn liên doanh bằng tài sản nhưng không có biên bản bàn giao nhận tài sản, đánh giá lại tài sản.
  • Khi tham gia góp vốn liên doanh không nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác, dẫn đến công ty liên doanh bị lỗ, đơn vị góp vốn sẽ bị chia lỗ tương ứng với tỷ lệ góp vốn.
14. Xây dựng cơ bản dở dang

  • Chi phí XDCB dở dang cuối kì xác định chưa phù hợp, chỉ trên cơ sở ước tính.
  • Không có kế hoạch, dự toán thiết kế cho công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,…
  • Không chi tiết các khoản đầu tư XDCB cuối kì là của công trình nào.
  • Chi phí XDCB dở dang tồn đọng từ nhiều kì chưa được xử lý, đầu tư tiếp…
  • Thủ tục đầu tư chưa đầy đủ: không có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, không tổ chức đấu thầu, chào hàng…
  • Hồ sơ, chứng từ đầu tư thanh toán tiền chưa chặt chẽ: mua thiết bị không có hóa đơn, chi trả tiền cho đối tác nước ngoài, không thực hiện thanh toán qua NH.
  • Khoản chi cho hoạt động XDCB không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
  • Giá trị trên Báo cáo chi tiết đầu tư từng công trình chênh lệch với sổ kế toán.
  • Thực hiện sửa chữa lớn không có phê duyệt của Tổng công ty/đạt tỷ lệ thấp.
  • Hạch toán sai: chi phí sửa chữa lớn không ghi tăng nguyên giá mà đưa vào chi phí SXKD trong kì.
  • Phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao vào giá trị công trình chưa hợp lý, không có tiêu thức phân bổ thích hợp.
  • Công trình hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa hạch toán tăng TSCĐ, chưa trích khấu hao.
  • Hạch toán vào chi phí XDCB dở dang những chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc tập hợp thiếu.
  • Sửa chữa lớn không có kế hoạch, không dự trù kinh phí. Sửa chữa khi không có phiếu báo hỏng, khi hoàn thành không có quyết toán kinh phí sửa chữa, biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao.
15. Phải thu nội bộ

  • Không có biên bản đối chiếu công nợ với đối tượng nợ tại thời điểm cuối năm. Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên biên bản đối chiếu với công nợ nội bộ.
  • Không theo dõi chi tiết từng đối tượng có quan hệ thanh toán với đơn vị.
  • Hạch toán phải thu nội bộ khi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
  • Hạch toán phải thu nội bộ không đúng kì.
  • Bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ không đúng đối tượng hoặc cùng đối tượng nhưng không bù trừ khi lập bảng cân đối.
  • Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập, không mang tính chất thu chi hộ.
  • Bù trừ công nợ với bên thứ ba không có biên bản.
  • Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập.
16. Chi phí SXKD dở dang

  • Hạch toán vào chi phí một số khoản không phù hợp nội dung, tính chất.
  • Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang không nhất quán giữa các kì kế toán.
  • Không có biên bản kiểm kê khối lượng XDCB dở dang cuối kì.
  • Không hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh hoặc hạch toán 1 số khoản vượt mức quy định.
  • Hạch toán vào chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
  • Hạch toán chi phí không đúng kì.
  • Sản phẩm đã hoàn thành nhưng không cần kết chuyển.
17. Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển

  • Phân bổ chi phí trả trước chưa hợp lí và không nhất quán.
  • Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước.
  • Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa rõ ràng, cụ thể.
  • Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định, TK 142 còn số dư.
  • Phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn chưa phù hợp.
  • Chi phí liên quan đến nhiều kì nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp, nhất quán.
  • Gác lại chi phí không theo tiêu thức nhất định.
18. Đầu tư dài hạn

  • Chưa tiến hành đánh giá lại số chứng khoán tại ngày kết thúc năm tài chính, khóa sổ và lập báo cáo.
  • Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư.
  • Chưa lập dự phòng cho các khoản chứng khoán giảm giá tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Lập dự phòng không có cơ sở.
  • Không có cơ sở chứng minh cho khoản đầu tư.
  • Số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối không khớp nhau.
  • Không có xác nhận của bên nhận đầu tư về khoản đầu tư.
19. Chi sự nghiệp

  • Số liệu trên sổ sách kế toán không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
  • Chi sự nghiệp không được hạch toán vào TK 161 mà hạch toán giảm nguồn kinh phí sự nghiệp.
  • Ghi giảm chi sự nghiệp mà không có biên bản nghiệm thu quyết toán của cơ quan chủ quản.
  • Cuối niên độ kế toán không chuyển chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
  • TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán tăng chi sự nghiệp, khấu hao TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán giảm chi sự nghiệp mà hạch toán vào chi phí hoặc hạch toán nhưng không đúng, không đủ.